Đang online: 6
Hôm nay: 60
Trong tuần: 60
Trong tháng: 6519
Tổng truy cập: 658555
  • Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế dịch bệnh
    Kỹ thuật nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh hạn chế dịch bệnh
    17/05/2013 10:45
    KỸ THUẬT NUÔI TÔM NƯỚC LỢ THÂM CANH, BÁN THÂM CANH HẠN CHẾ DỊCH BỆNH (Theo công văn số 298/TCTS-NTTS ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục Thủy sản)       I. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG     - Cơ sở nuôi tôm nước lợ phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh của địa phương.     - Vùng nuôi phải có mương cấp, mương thoát nước riêng biệt đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho nhu cầu nuôi.     - Mỗi cơ sở nuôi phải có hồ lắng chiếm 15 – 20% diện tích mặt bằng để xử lý nước cấp và diệt tạp trước khi đưa vào hồ nuôi; có trang bị dụng cụ đo môi trường: pH, oxy, NH3­­, NO3, độ mặn,…
  • Giải pháp kỹ thuật nuôi cá chình trong ao đạt tỷ lệ sống cao
    Giải pháp kỹ thuật nuôi cá chình trong ao đạt tỷ lệ sống cao
    28/12/2009 14:15
    Cá Chình là đối tượng thủy sản có phẩm chất thịt ngon, giá trị xuất khẩu cao, cá có trọng lượng càng lớn (từ 1kg trở lên) thì giá trị càng cao. Ngoài tự nhiên chúng sống ở những vùng sông hồ, kênh mương nước ngọt, có thể sống được ở cả 3 môi trường nước ngọt, lợ và mặn. Các đặc điểm sinh học của cá chình rất phù hợp với điều kiện môi trường Bình Thuận. Hiện nay qui trình kỹ thuật nuôi thương phẩm cá chình trong ao đã được phổ biến rộng rãi cho bà con nông dân nuôi thuỷ sản nước ngọt. Tuy nhiên, cho đến nay ở trong nước cũng như trên thế giới vẫn chưa có nơi nào sinh sản nhân tạo cá chình thành công, nguồn giống cá chình chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên nên giá cá chình giống khá cao. Một số hộ dân lần đầu tiên nuôi cá chình chưa hiệu quả do cá chình hao hụt khá cao. Do đó một vấn đề đặt ra là cần cải tiến một qui trình nuôi nhằm nâng cao tỷ lệ sống của cá chình trong nuôi thương phẩm qua đó góp phần nâng cao hiệu quả nghề nuôi cá chình. Một số biện pháp kỹ thuật nuôi cá chình trong ao như sau: 1/ Xây dựng ao nuôi: Ao có nguồn cung cấp nước ngọt chủ động và có chất lượng tốt, không bị ô nhiễm bởi các loại chất thải độc hại nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt&hellip.Hàm lượng oxy hoà tan trong nước trên 3mg/lít, pH nước từ 7-8,5, độ mặn dưới 5&permil, hàm lượng amoniac dưới 1,5mg/lít, hàm lượng sắt dưới 1mg/lít. Chất đất tốt nhất là đất thịt, hoặc thịt pha cát, tránh các vùng đất phèn. Tốt nhất nên chọn vùng có địa thế nước tự cấp (không dùng bơm) và tự thoát để giảm chi phí sản xuất. Vùng qui hoạch nuôi cá chình cần có cơ sở hạ tầng thuận lợi: giao thông, điện hạ thế&hellip Ao có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông. Diện tích ao thích hợp từ 500-2.000m2/ao. Nên đầu tư xây dựng từ 2 ao trở lên để tiện chọn lọc phân cỡ và san cá trong quá trình nuôi. Độ sâu mực nước trong ao là 1,5-1,8m. Xung quanh ao không có cây cối che phủ. Bờ ao cao hơn mức nước ao lúc cao nhất là 0,6-0,8m và được đầm nén thật chặt, không để hang hốc, rò rỉ và phòng chống lũ tràn bờ. Trên bờ cần phát quang sạch sẽ để tránh địch hại trú ẩn và bao lưới hoặc bờ tường cao 0,6m xung quanh để tránh địch hại xâm nhập và cá chình thoát ra ngoài. Ao có 2 cống cấp và thoát nước riêng biệt, trước miệng cống cần có lưới chắn bảo vệ không cho địch hại vào ao. Đáy ao là đất cát hoặc cát bùn, bằng phẳng và dốc về một phía để dễ tháo nước và thu hoạch cá. 2/ Chuẩn bị ao nuôi: Đối với ao cũ: tháo cạn nước trong ao, dọn sạch rong cỏ, nạo vét bớt lớp bùn đáy, chỉ để lớp bùn dày 15-20cm, lấp hết hang hóc. Bón vôi mái bờ và đáy ao với liều lượng 7 &ndash 10kg/100m2 sau đó phơi nắng 5&ndash7 ngày. Với những ao mới đào cần cấp nước vào đến độ sâu tối đa ngâm trong vòng 7 ngày sau đó tháo nước kết hợp sục rửa ao để loại bỏ phèn. Trường hợp ao bị nhiễm phèn nặng (độ pH của đất thấp dưới 5) thì nên cấp nước và tháo rửa vài lần). Trong trường hợp ao không có điều kiện tháo cạn nước, trong ao có cá tạp thì dùng rễ cây thuốc cá dập kỹ ngâm một đêm vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao, liều lượng 1kg rễ/100m3 nước hoặc dùng Saponin liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Sau 1 ngày làm vệ sinh ao, vớt xác sinh vật chết đưa ra khỏi ao.Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để ít nhất 10 ngày sau mới thả cá giống. Lấy nước vào ao qua lưới lọc có mắt lưới 1mm lần đầu chỉ cần mức nước 1,2m (trong quá trình nuôi sẽ tiếp tục nâng dần), tiến hành bón phân gây màu nước (sử dụng phân vô cơ như: DAP, NPK liều lượng 2-3kg/1.000m2 ao. Khi bón phân vô cơ nên hoà loãng với nước rồi tạt đều khắp ao. Kiểm tra các yếu tố môi trường thấy phù hợp (nhiệt độ 26-30oC, pH từ 7-8, độ trong 30-40cm, Oxy hoà tan trên 4mg/lít,&hellip) thì tiến hành thả giống nuôi. 3/ Chọn giống và thả giống: Trong điều kiện Bình Thuận, mùa vụ nuôi có thể tiến hành quanh năm, do chi 1 phí giống cá khá cao và cỡ thương phẩm cá chình càng lớn càng có giá nên kéo dài vụ nuôi cá chình từ 18-24 tháng. Chọn giống khỏe bơi lội nhanh nhẹn, cơ thể cân đối, không sây xát, không mất nhớt, màu sắc tươi sáng, không dấu hiệu bệnh tật, cỡ cá đồng đều, có trọng lượng 5-10con/kg (hoặc 10-20 con/kg). Mật độ thả nuôi từ 1-1,5 con/m2 (tuỳ theo điều kiện nguồn nước và mức độ đầu tư). Trước khi thả cá xuống ao cần phòng bệnh bằng cách tắm cá giống bằng nước muối 2-3% trong thời gian 15-30 phút. Thời gian thả giống vào buổi sáng sớm (6-7h) hoặc chiều mát (5-6h) để tránh nhiệt độ trong nước quá cao làm cho cá chết vì sốc nhiệt độ. Khi thả cá cần cân bằng nghiệt độ bằng các ngâm các bao cá giống vào ao trong thời gian 10-15 phút rồi mới mở bao thả cá ra. 4/ Chăm sóc và quản lý: - Thức ăn hàng ngày cho cá chình chủ yếu là thức ăn cá tạp (cá biển hoặc cá nước ngọt) thức ăn cho cá ăn cần bỏ ruột, rửa sạch và cắt vừa cỡ miệng cá. Cá có cỡ nhỏ hơn 500g, hàng ngày cho lượng thức ăn bằng 3% trọng lượng cá, cho ăn 2 lần vào sáng sớm (6-7h) và chiều mát (17-18h). Cá lớn hơn 500g, hàng ngày cho lượng thức ăn bằng 2% trọng lượng cá, cho ăn 1 lần vào lúc chiều mát 17-18h. Thức ăn được cho vào các sàng đặt dọc bờ ao để kiểm tra điều chỉnh lượng thức ăn, số sàn phụ thuộc vào số lượng cá thả trong ao, cứ 100 con cá chình đặt 1 sàng có kích thước 1,mx1,mx 0,15m. Sàn đặt cách đáy ao từ 30 &ndash 50 cm. Sau khi cho cá ăn khoảng 2 giờ kiểm tra thấy hết thức ăn là vừa. Quản lý ao nuôi: hàng ngày chú ý theo dõi hoạt động của cá, mức độ sử dụng thức ăn, tình hình thời tiết, môi trường để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Khi phát hiện cá có dấu hiệu bị nhiểm bệnh phải điều trị kịp thời. Thường xuyên kiểm tra và kịp thời xử lý các sự cố bất thường như: cá nổi đầu vào sáng sớm, rò rỉ nước, sụp lở bờ, lưới, cống hư hỏng&hellip Chế độ thay nước: Tháng đầu tiên châm dần cho đến khi mức nước đạt 1,5-1,8m, từ tháng thứ hai trở đi hàng tuần thay 2-3 lần mỗi lần thay nước 20-30% lượng nước trong ao. Nên trang bị hệ thống sục khí đáy ao hoặc quạt nước kết hợp với sử dụng chế phẩm sinh học để cải thiện và giữ ổn định môi trường ao nuôi. Chế độ sục khí từ 17h đến 5h sáng hôm sau khi sinh khối cá trong ao đạt từ 0,5kg/m3. Khi có mưa lớn cần theo dõi bờ ao, cống phòng chống cá đi trong mưa đồng thời bón vôi ở bờ ao 10kg/100m2 (nếu đất bờ ao có phèn). Thường xuyên theo dõi, kiểm tra môi trường nước ao để duy trì các thông số thích hợp: pH = 7&ndash 8 Oxy hòa tan > 4mg/lít nhiệt độ nước 260C - 300C, độ trong 30-40cm. Khi tảo phát triển quá mức và tàn lụi, cần thay 30-50% nước trong ao và bón chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường ao nuôi. Trong quá trình nuôi, sau một thời gian dài (6 tháng-1năm) nên phân cỡ cá để đạt hiệu quả cao. Trước khi phân cỡ ngừng cho cá ăn 1 ngày để hạn chế hao hụt khi bắt cá. Cá bắt được đưa vào các giai có sục khí, căn cứ vào kích thước mà tiến hành phân từng cỡ. Khi nhiệt độ cao (trên 30oC) nên dùng đá để cá ít hoạt động. Trước khi thả nuôi cần chuẩn bị cải tạo ao và gây màu nước ao nuôi trước 3-5 ngày, phòng bệnh bằng cách tắm cá giống bằng nước muối 2-3% trong thời gian 15-30 phút. 5. Điều trị một số bệnh cá chình: - Bệnh do vi khuẩn: cá có hiện tượng tuột nhớt, trên thân có các đốm xuất huyết, trướng bụng, thối mang, thối vây&hellipĐể điều trị bệnh này, cần sử dụng cả 2 biện pháp sát trùng ao nuôi và trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cho cá ăn. Dùng Avaxit nồng độ 1lít/1.000m3 nước ao hoặc thuốc tím (KMnO4) nồng độ 4kg/1.000m3 nước. ngâm xuống ao, sau 24giờ thay nước 50-70% dùng thuốc trộn vào thức ăn: Oxytetracyline: 2g/1kg thức ăn + Vitamin C: 3g/kg thức ăn, cho ăn liên tục 5 &ndash 7 ngày. Sau khi cá ổn định trộn men tiêu hóa vào thức ăn để tăng khả năng hấp thụ thức ăn của cá. Khi sử dụng kháng sinh, hoá chất để phòng, trị bệnh cá thì phải sau ít nhất 4 tuần kể từ khi ngừng sử dụng mới được thu hoạch cá. Việc sử dụng thuốc thú y thuỷ sản, chế phẩm sinh học, hoá chất để phòng trị bệnh cho cá theo đúng qui định của Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Bệnh do nguyên sinh động vật ký sinh như: trùng quả dưa, trùng bánh xe, rận cá, sán lá&hellipbệnh làm cá kém ăn, bơi lội kém, bị loét, có đốm trắng, viêm nhiễm dẫn đến tuột nhớt rồi chết. Để điều trị bệnh này dùng thuốc tím tạt đều khắp ao nồng độ 4kg/1.000m3 nước hoặc dùng Formol với liều lượng 30 lít/1.000m3 hoà loãng tạt đều khắp ao, xử lý 2 lần cách nhau 1 tuần kết hợp dùng Nova-Parasite: 0,1kg trộn 100kg thức ăn chế biến, cho ăn liên tục 2 ngày. Sau khi sử dụng hoá chất, sau 6-8 giờ tiến hành thay 1/2 &ndash 1/3 lượng nước trong ao. Lưu ý khi dùng hóa chất nên sử dụng lúc trời mát và nên giảm ½ lượng thức ăn hàng ngày. Bệnh do giun sán ký sinh bên trong cơ thể cá: làm cá ốm, đầu to, màu sắc sậm, chậm lớn. Để trị bệnh tiến hành xổ giun cho cá bằng cách trộn thuốc Parasitol vào thức ăn mỗi ngày liều lượng 0,1kg thuốc/1.000 kg cá, liên tục 2-3 ngày. 6/ Thu hoạch: Sau 18-24 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ thương phẩm 2-3kg thì có thể thu hoạch. Trước khi thu hoạch 1 ngày cần ngưng cho cá ăn. Thu bằng cách hạ mức nước, kéo lưới sau đó xả cạn nước trong ao để bắt hết số cá còn lại. Giữ cá sống trong các bể có sục khí. Với những cá chưa đạt cỡ thương phẩm có thể giữ lại nuôi tiếp. ThS. Huỳnh Văn Lâm
  • Đặc điểm sinh học và quy trình kỹ thuật nuôi ếch đồng
    Đặc điểm sinh học và quy trình kỹ thuật nuôi ếch đồng
    28/12/2009 14:09
    I. Ðặc điểm sinh học 1 Phân bố và sinh sống: Nhóm ếch nhái trên thế giới có đến 2000 loài. Việt Nam có nguồn lợi ếch hết sức phong phú như : ếch xanh, ếch gai, ếch vạch, ếch cốm, ếch giun, ếch bám đá, ếch leo cây, trong đó, ếch đồng là có giá trị hơn cả. Ếch đồng sống ở khắp nơi ao hồ, đồng ruộng, sông ngòi, mương máng, những nơi ẩm ướt và có nguồn nước ngọt. ếch là loại động vật máu lạnh, sống ở 2 môi trường trên cạn và dưới nước. Phổi ếch cấu tạo đơn giản, nên ngoài thở bằng phổi, ếch còn thở bằng da (da ếch có khả năng vận chuyển 51% ôxy và 86% CO). Trên da ếch có rất nhiều mao mạch, ôxy trong không khí hoà tan vào chất nhầy trên da ếch, thấm qua da lọt vào các mao mạch, còn CO2 được thải ra theo con đường ngược lại. nếu da ếch thiếu nước, bị khô ếch sẽ chết. ếch có thể sống tới 15 - 16 năm. ếch kém chịu rét và nóng, lại không biết đào hang hầm để trú đông. ếch thích những nơi nước béo, có nhiều thức ăn thiên nhiên : Ruồi, muỗi, giun, ốc, trai, hến, các loại ấu trùng côn trùng Mắt ếch lồi to, có mí mắt. Tuy ngồi giương mắt ếch nhưng thực tế lại kém tinh, ếch chỉ nhìn rõ những con vật di động (hoặc màu đỏ, màu xanh da trời ) và phản ứng bắt mồi rất nhạy bén. Còn những vật tĩnh, ếch lại phát hiện kém. Da ếch có khả năng thay đổi màu sắc để phù hợp với môi trường sống, cũng là cách nguỵ trang trốn tránh kẻ thù và rình bắt mồi, ếch không ưa đất nước chua mặn, sợ rắn, chuột, sợ kim loại nặng, sợ tàn thuốc lá, thuốc lào và các chất độc khác. 2 Tập tính ăn uống Ngoài thức ăn tự nhiên nói trên, ếch còn ăn các loại cám gạo, bột ngô, bột ngũ cốc trộn với cá, tôm, tép, lươn, chạch Khi còn nhỏ, chúng rất thích ăn cám gạo (có can xi giúp cho nòng nọc phát triển bộ xương), ốc, cua, cá giã nhỏ và các ấu trùng côn trùng ếch có khả năng nhảy xa, bơi lội giỏi, song thực chất chúng sống khá thụ động, chỉ quanh quẩn gần nơi ở. ếch thường ngồi một chỗ để quan sát những con mồi di động, khi con mồi tiến lại gần, ếch ngóc đầu lên và phóng lưỡi ra như một tia chớp dính lấy con mồi, cuốn ngay vào miệng rồi dồn sức nhắm mắt nuốt chửng con mồi. Nó có thể nuốt được một con cua khá to. Người ta quan sát thấy nó dùng bàn tay vỗ nhẹ vào lưng cua, làm cho cua sợ, rúm cả chân, càng lại, nộp mình cho nó nuốt dễ dàng. Nuốt mồi xong, ếch lại tiếp tục ngồi rình con mồi khác. 3 Sinh trưởng Nuôi từ cỡ ếch giống 3 - 5 g/con, sau 1 tháng có thể đạt 25 - 30 g/con, nuôi tiếp 3 - 4 tháng thành ếch thương phẩm cỡ 80 - 100 g/con. Sống ngoài tự nhiên ếch 1 tuổi, con cái nặng 60g, con đực nặng 50g. 4 Sinh sản Ếch đẻ rộ vào mùa xuân, những đêm mưa rào, chúng gọi nhau ra các đồng lúa, đồng màu để đẻ. Tiếng ếch kêu vang dậy không gian, đó là những tiếng kêu tỏ tình của chúng trong đêm hội giao hoan mừng vũ cốc. To mồm và lắm lời nhất là lũ ếch đực. Còn ếch cái chỉ kêu nhỏ nhẹ và rời rạc. Ếch đực kêu to vang vọng là nhờ có hai túi kêu mỏng thông với xoang miệng như hai chiếc loa thùng khuếch đại âm thanh. Những tiếng kêu là sự đấu khẩu giữa các con đực để giành giật con cái, khiến con cái không thể chịu được nữa sẽ hướng theo tiếng gọi mà tìm đến kết đôi. Những con đực yếu thế đành bỏ cuộc, đi tìm đối tượng khác. Bàn tay (chi trước) của ếch đực còn có chai tay tại gốc ngón tay thứ nhất hình thành một u lồi đã hoá sừng màu xanh đen, gọi là chai sinh dục. Chai tay này có sức truyền cảm giới tính, dùng để bám vào ếch cái khi cặp đôi. Nó luồn hai tay vào nách con cái, ôm ghì chặt rồi dùng bàn tay chai tình tứ sờ vào ngực ếch cái. Con cái bị kích thích, đẻ trứng, con đực cũng kịp thời phóng tinh lên trên, để thụ tinh cho trứng. Ðó là sự thụ tinh ngoài (giống như họ hàng nhà cá). Trứng gặp tinh trùng thụ tinh, rơi xuống nước và trương to lên dính vào nhau tạo thành màng trứng nổi trên mặt nước. Trứng ếch hình tròn (nhỏ hơn trứng cá chép), có 2 phần trắng đen rõ rệt, một nửa hình cầu màu đen hướng lên trên, gọi là cực động vật, một nửa sau màu trắng nằm phía dưới. Trứng tiếp tục phát triển thành bào thai, sau 7 - 10 ngày trứng nở thành nòng nọc (thở bằng mang như cá). Nòng nọc phát triển 30 - 40 ngày sau, 2 chân sau mọc ra, rồi 2 chân trước, đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi, lúc đó nòng nọc biến thành ếch và sống trên cạn. Ếch 1 tuổi (50 - 60 g/con) đã tham gia sinh sản, ếch 2 - 3 tuổi sẽ cho thế hệ con tốt hơn. Mùa ếch đẻ từ tháng 3 - 7 âm lịch, ếch đẻ theo từng cặp 1 đực/1 cái, ếch cái đẻ năm thứ nhất từ 2.500 - 3.000 trứng. ếch 3 - 4 tuổi đẻ 4.000 - 5.000 trứng/năm. II. Qui trình nuôi ếch đồng 1 Nuôi ếch thịt 1.1 Ðịa điểm nuôi ếch : - Vườn hoặc ao có diện tích từ 50m2 trở lên - Có nước sạch chủ động - Có tường gạch bao quanh - Có hang trú ẩn cho ếch - Bờ ao, mương trồng cây xanh tạo bóng mát - Mặt nước thả bèo tây hoặc rau muống ính 2/3 diện tích ao - Trong vườn tạo thêm ánh sáng màu và trồng nhiều hoa. 1.2 Thả giống : - Ếch giống cỡ 5 - 10g/con, đảm bảo chất lượng và quen ăn thức ăn chế biến - Mật độ thả : 40 - 60 con/m2. 1.3 Cho ăn : - Thức ăn : Ngoài các loại giun đất, giòi, tôm tép, cua và các loại côn trùng khác cho ếch ăn thêm bột ngũ cốc nấu chín để nguội (80%) trộn với cá tạp ruột ốc xay nhỏ (20%) - Khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch trong ao, cho ăn 2 lần (sáng và chiều) trong ngày - Trước khi cho ếch ăn, phải vệ sinh sạch sẽ sàn ăn. 1.4 Chăm sóc quản lý : - Tạo thêm thức ăn cho ếch : Trong khu nuôi ếch thả cua, cá vào nuôi trong ao, mương hoặc đào hố cạnh ao để bỏ phân bắc, cá chết, gà chết ít ngày sẽ sinh giòi bọ, vớt giòi, bọ rửa sạch cho ếch ăn - Hằng ngày theo dõi mọi hoạt động của ếch : Mức ăn, tốc độ lớn, tình hình bệnh, chất nước xử lý kịp thời khi có tình huống xảy ra - Sau khi thả giống, nuôi 4 - 5 tháng, ếch có thể đạt 80 - 100 g/con. 2. Sản xuất ếch con 2.1 Nuôi ếch bố mẹ để cho đẻ * Nơi nuôi vỗ : - Ðiều kiện ao, vườn như ao nuôi ếch thịt Nơi có điều kiện thì nuôi riêng đực - cái 1 tháng, trước khi cho đẻ. Phân biệt đực - cái : - Ếch đực : Có 2 màng kêu (2 chấm đen) ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là túi âm thanh. Bàn chân trước nháp hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá sừng (chai sinh dục), da ếch đực màu xám, không trơn bóng như ếch cái, cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn ếch cái, ếch đực càng già, màng kêu càng to, tiếng kêu càng dõng dạc vang xa - Ếch cái : Không có đặc điểm như ếch đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái bụng to, mềm hơn ếch đực. * Mật độ nuôi vỗ : - Ếch đực : 3 - 5 con/m2, ếch cái 3 - 4 con/m2 - Khi cho đẻ : Mật độ : 1 - 5 cặp/m2 mặt nước. * Chế độ nuôi vỗ : - Tăng tỷ lệ đạm động vật trong khẩu phần thức ăn, ngoài giun, giòi, cua, ốc, trong thức ăn chế biến có 30% thịt cá và 70% bột ngũ cốc - Quản lý như nuôi ếch thịt. 2.2 Cho ếch đẻ - Ðầu tháng 3 âm lịch, khi thấy bụng ếch cái to mềm và có tiếng kêu thưa thớt của ếch đực, là báo hiệu 3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đi đẻ - Nếu nuôi riêng đực - cái thì tối hôm đó, phải mở cửa để ếch đực sang với ếch cái. 2.3. Ương trứng ếch * Ương tại ao: ếch đẻ đêm thì sáng hôm sau chuyển hết ếch bố mẹ, để nguyên các ổ trứng trong ao, ương cho nở tự nhiên tuỳ theo nhiệt độ, khoảng 24 giờ sau trứng nở thành nòng nọc gây phù du động vật cho nòng nọc, như gây màu cho ao ương cá bột sau khi nở 3 - 4 ngày, cho nòng nọc ăn thêm bột mỳ, bột gạo từ : 200 - 300 g/1 vạn con/ngày mật độ ương khoảng 2000 trứng/m2 mặt nước tỷ lệ nở bình quân 50% sau 15 ngày có thể san thưa nòng nọc, đem nuôi ở ao, bể khác. * Ương trong giai, bể : Có lợi là tập trung trứng về một chỗ, tiện quản lý chăm sóc nhưng phải đảm bảo nước sạch, đủ ôxy và an toàn. * Ương trong ô xếp gạch, lót nilon : Thay nước ngày 1 - 2 lần hoặc có máy sục khí. Mật độ 1 - 2 vạn trứng/m2. Cách vớt trứng : ếch đẻ đêm, thì sáng hôm sau đem xô, chậu đi vớt ngay. Dùng đĩa, chậu nhỏ vớt nguyên cả màng trứng rồi đổ nhẹ vào chậu to, xô (có chứa vài lít nước sạch). Khi trứng đã kín mặt chậu, xô phải chuyển về bể, giai, ô rồi đi vớt mẻ khác. Trứng ếch ương ở nhiệt độ 22 - 26oC chỉ sau 22 giờ sẽ nở ra nòng nọc. Trong 2 - 3 ngày đầu nòng nọc có khả năng tự dưỡng nhờ bọc noãn hoàng dự trữ ở dưới bụng. Khi noãn hoàng tiêu hết, nòng nọc mới tự đi kiếm ăn. Mật độ nòng nọc : 15000- 2000con/m2. Cho nòng nọc ăn : Sau khi nở 3 - 4 ngày, vớt phù du động vật từ ao về cho ăn hoặc cho ăn bằng lòng đỏ trứng (4 quả/1 vạn nòng nọc/2 bữa sáng, chiều) bóp nhuyễn, rắc đều quanh bể. Trung bình từ nòng nọc lên ếch giống đạt tỷ lệ sống 50%. San thưa : Sau 8 ngày nuôi ở bể, san thưa với mật độ 500 - 1000 con/m2. Thức ăn bổ sung gồm : 20 - 30 % đạm động vật trộn với 70 - 80% bột ngũ cốc. Khẩu phần ăn/ngày : 0,5 - 1 kg/1 vạn con. Tuỳ theo nhiệt độ, khoảng 21 - 25 ngày, nòng nọc biến thái thành ếch con. 2.4 Nuôi ếch giống * Mật độ : Thả 50 - 100 con/m2 (cỡ 2/5 g/con). * Thức ăn : 30% tôm, tép, cá xay nhỏ trộn với 70% mì sợi, bún khô ngâm nước, cắt đoạn hoặc cơm nguội ngày cho ếch ăn 2 lần sáng và chiều khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch có trong ao, vườn (khoảng 1 kg thức ăn/1000 con/ngày) khoảng 50 ngày tuổi, ếch con đạt cỡ ếch giống (5 - 10g/con) chuyển đi nuôi thành ếch thịt. 3. Thu hoạch và vận chuyển 3.1 Thu hoạch : - Thu nòng nọc bằng lưới cá hương - Thu ếch con bằng lưới nilon mắt nhỏ - Thu ếch thịt bằng lưới then 2 hoặc 3 - Dụng cụ thu ếch phải trơn, nhẵn - Thời gian thu vào sáng sớm hay chiều mát. 3.2 Vận chuyển : - Chọn ngày trời mát, nhiệt độ không khi dưới 30oC - Nòng nọc vận chuyển bằng thùng, xô, chậu có nước sạch mật độ 80 - 100 con/lít bằng túi PE có bơm ôxy : 600 - 800 con/lít - Ếch con vận chuyển bắng sọt, rổ tre, lồng (có lót nilon) hoặc thùng, chậu, túi vải trong có 1 ít rong, bèo - Ếch thịt vận chuyển dụng cụ lớn hơn, thiết kế nhiều tầng, không chồng đè lên nhau, thoáng và giữ được độ ẩm bão hoà. 4. Phòng và trị bệnh 4.1 Phòng bệnh : - Vệ sinh, tẩy trùng ao, vườn trước khi nuôi - Ðảm bảo nguồn nước sạch và giữ được vệ sinh khu nuôi ếch - Kiểm tra ếch giống khi mua về, có thể tắm nước muối ăn 3% - Ðảm bảo số và chất lượng thức ăn trong từng giai đoạn phát triển của nòng nọc và ếch - Không để xảy ra dịch bệnh. 4.2 Chữa bệnh: - Bệnh ghẻ lở ở ếch : Dùng dipterex phun với nồng động 100g hoà trong 50 lít nước phun trong 100m2 vườn và thay ngay nước cũ ở ao, mương - Bệnh trướng hơi : Phổ biến ở nòng nọc dùng chậu chứa 5 lít nước sạch, hoà 1 lọ penicilin 1 triệu đơn vị tắm nòng nọc trong 10 phút rồi lại thả lại ao, bể đã làm vệ sinh và thay nước mới cũng có thể tắm bằng CuSO4 nồng độ 5 phần triệu hoặc nước muối ăn 3% trong 10 phút - Bệnh trùng bánh xe : Cả nòng nọc và ếch đều bị dùng CuSO4 nồng độ 2 - 3 phần triệu phun xuống ao (2- 3 g/m3 nước) - Bệnh kiết lỵ : Cũng ở nòng nọc và ếch, giảm lượng thức ăn xuống còn 50% trong ngày và trộn ganidan giã nhỏ vào thức ăn với liều lượng 1 viên/1 kg thức ăn cho ăn 2 - 3 ngày liên tục. TTKNKNBT
  • Kỹ thuật nuôi cá rô phi
    Kỹ thuật nuôi cá rô phi
    28/12/2009 14:00
    Cá rô phi là cá đặc trưng ở vùng nhiệt đới, phân bố tự nhiên ở nhiều nước châu Phi, châu Á.... Cá ăn tạp, dễ nuôi, có khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, tấm và cả chất thải của chăn nuôi, có thể coi là "con cá xóa đói giảm nghèo". Thịt cá rô phi được công nhận là có chất lượng cao, ngon, ít xương, dễ chế biến phi lê, đông lạnh, giữ tươi, cá tươi dễ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Là một đối tượng được phát triển mạnh trong những năm qua và sản phẩm được thừa nhận tại nhiều thị trường thế giới. Theo công bố của FAO, hiện nay có hơn 100 quốc gia trên thế giới nuôi cá rô phi trong đó đứng đầu là Trung Quốc, Thái Lan, Philippine, Indonesia.... Có 2 loài chiếm sản lượng chủ yếu là rô phi vằn và rô phi đen. Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh phát triển rộng rãi nuôi cá rô phi để cải thiện đời sống nhân dân và phục vụ xuất khẩu. Nhằm trang bị cho bà con trong nông, ngư dân tỉnh Bình Thuận những kiến thức về kỹ thuật nuôi cá rô phi, Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Bình Thuận biên soạn tài liệu "Kỹ thuật nuôi cá rô phi". Tài liệu chắc chắn còn nhiều thiếu sót rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn. PHẦN I: NGUỒN GỐC CÁ RÔ PHI Cho đến nay người ta đã biết khoảng 80 loài rô phi. Loài rô phi bé nhất là loài Tilapia grahami ở hồ Madagi thuộc Kenya, loài này khi thành thục dài khoảng 5 cm và nặng khoảng 13g lớn nhất là loài Oreochromis niloticus ở hồ Rudolf, loài này có thể nặng tới 7kg và dài khoảng 67 cm. Trong số 80 loài rô phi đã biết chỉ có khoảng 10 loài có giá trị kinh tế trong nghề nuôi thủy sản. Từ năm 1958 Việt Nam nhập cá rô phi đen có tên khoa học là Oreochromis mossambicus. Loài rô phi này có đặc tính mắn đẻ, cỡ cá nhỏ, giá trị thương phẩm thấp nên sau này ít được chú ý. Năm 1974 rô phi vằn (Oreochromis niloticus) được nhập vào miền Nam nuôi thử và kết quả cho thấy đây là loài cá lớn nhanh, kích cỡ lớn và đẻ ít nên được nhiều người ưa chuộng. Năm 1994 cá rô phi dòng GIFT (dòng cá rô phi vằn thuần chủng Oreochromis niloticus) liên tiếp được du nhập vào nước ta từ Đài Loan, Ai Cập, Thái Lan, Philippin. PHẦN II: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ RÔ PHI Cá rô phi thuộc Bộ perciformes Họ Cichlidae Giống Oreochromis Loài O.niloticus Hiện nay ở nước ta đang nuôi các loài rô phi sau: loài rô phi đen, loài rô phi vằn và hai dạng đột biến của rô phi vằn là rô phi dòng GIFT và rô phi đỏ (điêu hồng). Một số đặc điểm sinh học của các loài rô phi: - Loài rô phi đen O.mossambicus: Toàn thân phủ vẩy, vẩy ở phần lưng có màu xám tro đậm hoặc xanh đen nhạt, phần bụng có màu trắng xám hoặc màu xám ngà. Trên thân có từ 6 - 8 vạch sắc tố màu xanh đan xen lẫn chấm sắc tố màu tím chạy từ lưng tới bụng. Những vạch sắc tố ở các vây không rõ ràng. Hiện nay, do công tác quản lý giống không tốt nên loài rô phi đen thuần chủng không còn nữa. - Loài rô phi vằn O. niloticus: Toàn thân phủ vẩy, vẩy ở phần lưng có màu sáng vàng nhạt hoặc xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc màu vàng nhạt. Trên thân có từ 6-8 vạch sắc tố chạy từ lưng tới bụng. Các vạch sắc tố ở các vây như vây đuôi, vây lưng rõ ràng. - Rô phi đỏ (Điêu hồng): Là một dạng đột biến của loài O. niloticus: Vẩy trên thân có màu vàng đậm, hoặc vàng nhạt hoặc màu đỏ hồng, cũng có thể gặp những cá thể có màu vàng, màu hồng xen lẫn những đám vẩy màu đen nhạt. - Rô phi dòng GIFT: Sinh trưởng nhanh, ngoại hình đẹp, chất lượng thịt thơm ngon và kích cỡ thương phẩm lớn đạt yêu cầu cho chế biến xuất khẩu. 1. Đặc điểm dinh dưỡng Tất cả các loài rô phi đều có tính ăn tạp, thức ăn của chúng có thể là các loại rong bèo, tấm cám, bã đậu, khô dầu...... Nhưng thức ăn ưa thích của chúng là những sinh vật thủy sinh lơ lửng trong nước. 2. Đặc điểm sinh sản Hầu hết các loài cá rô phi sinh sản gần như quanh năm, nó đẻ nhiều vào những tháng nóng ấm, nhất là mùa mưa. Khoảng cách giữa hai lần đẻ trứng khoảng 20 - 30 ngày. Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một lần càng nhiều. Trung bình một cá cái có trọng lượng 200 - 250g đẻ được 1.000 - 2.000 trứng. Tuổi thành thục lần đầu tùy thuộc vào từng loài. Đối với cá rô phi vằn (O. niloticus) là 4 -5 tháng. Cá rô phi đen là 3 tháng. Những loài rô phi nuôi ở nước ta hiện nay đều có tập tính làm tổ đẻ ở đáy ao. Khi sinh sản con đực sẽ dùng đuôi quẫy bùn làm tổ đẻ ở chỗ nước sâu 0,3 - 0,6 m ít bùn (nếu nhiều bùn khi cá quẫy mạnh bùn sẽ lấp mất trứng khiến cá cái không thể đớp vào miệng để ấp được). Đường kính của tổ đẻ phụ thuộc vào kích cỡ con đực. Sau khi làm tổ xong cá tự ghép đôi và tiến hành đẻ trứng. Sau khi đẻ xong, con cái sẽ ngậm trứng ấp trong miệng (cá con được giữ trong miệng cho đến khi hết noãn hoàng). Sau khi hết noãn hoàng cá con vẫn còn phản xạ đi theo mẹ, gặp nguy hiểm sẽ trốn vào miệng mẹ, phản xạ này mất hẳn khi cá sống tự lập. Và trong thời gian ngậm trứng cá cái không bắt mồi nên cá không lớn, cá chỉ bắt mồi trở lại khi đã giải phóng hết con trong miệng. 3. Đặc điểm sinh trưởng Sau khi tham gia sinh sản cá cái sẽ lớn chậm hơn cá đực. Thường sau 5 - 6 tháng nuôi cá rô phi vằn đực có thể đạt 400 - 600 g/con, rô phi đỏ và rô phi dòng GIFT có thể đạt từ 600 - 800g/con. 4. Khả năng thích nghi với các yếu tố môi trường Cá rô phi là loài nươc ngọt nhưng có thể sống trong môi trường lợ, mặn. Là loài cá ưa nhiệt, khả năng chịu nhiệt từ 14 - 400C, nhiệt độ gây chết cá khoảng dưới 11 oC. Ở những ao hồ nhiễm bẩn có hàm lượng NH3 trên 0,3mg/l cá có thể sống bình thường. PHẦN III: KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI Kỹ thuật nuôi cá rô phi tương đối đơn giản và cá rô phi đơn tính được ưu tiên chọn nuôi nhiều vì cá lớn nhanh. 1. Điều kiện ao nuôi: - Có nguồn nước cấp sạch. - Hình dạng ao tốt nhất là hình chữ nhật hoặc hình vuông. - Diện tích ao: 500 &ndash 5.000m2 - Ao phải có cống cấp và cống thoát ở 2 đầu đối diện. - Chất đáy tốt nhất là đất thịt pha cát. - Đáy ao bằng phẳng và có độ dốc nghiêng về cống thoát - Bờ ao phải đủ cao để đảm bảo độ sâu nước trong ao từ 1,5 &ndash 2,0 m. Bờ ao có mái taluy thoai thoải để không sạt lở. 2. Chuẩn bị ao nuôi: Tát cạn nước, dọn cây cỏ xung quanh bờ ao, tu sửa và đắp bờ ao chắc chắn, vét bùn đáy ao chỉ chừa một lớp bùn dày 10 - 15 cm, rồi tiến hành diệt tạp, bón vôi, gây màu nước. a. Diệt tạp: Dùng rễ dây thuốc cá: Liều lượng 5kg/1000m3 hoặc dùng Saponin (liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì) để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Sau 1 ngày làm vệ sinh ao, vớt xác sinh vật chết đưa ra khỏi ao.Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để 7-10 ngày sau mới thả cá giống b. Bón vôi: Đối với ao mới: - Sau khi xây dựng ao xong, cho nước vào tháo rửa ao 2 -3 lần để rửa bớt phèn và phù sa có trong ao. - Tiến hành rải vôi ở khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi tùy thuộc vào độ phèn của ao. Nếu ao ít phèn (pH trên 4,5) dùng 70 - 150 kg/1000m2, nếu ao nhiều phèn (pH dưới 4,5) dùng 150 - 200kg/1000m2. Đối với ao cũ: - Liều lượng dùng 70 - 100kg/1000m2. Sau khi bón vôi xong phơi nắng đáy ao từ 2 - 3 ngày. c. Bón lót: Các loại phân dùng để bón gồm phân chuồng ủ hoai, phân xanh. Mục đích của việc bón lót là để tạo thức ăn tự nhiên cho cá. - Bón phân chuồng với liều lượng 10 - 15 kg/1000 m3, rải đều khắp đáy ao. - Bón phân xanh: Dùng các cành cây họ đậu bó lại từng bó và dìm ở 4 góc ao. Ngoài ra, nếu sau này lọc nước vào ao có thể bón phân vô cơ như urê, NPK với liều lượng 2kg/1000 m3 để gây màu nước. d. Cấp nước vào ao: Lấy nước vào ao qua lưới lọc (có mắt lưới 0,5mm), độ sâu mức nước 1,2 &ndash 1,5m. Sau 3 ngày kiểm tra các yếu tố môi trường thấy phù hợp (nhiệt độ 26-30oC, pH từ 7-8, Oxy hòa tan lớn hơn 4mg/lít, độ trong 30-40cm&hellip) thì tiến hành thả giống nuôi. 3. Thả giống - Mật độ: Mùa vụ thả giống: Thích hợp nhất là vào đầu mùa mưa từ tháng 4-6. - Chọn cá giống khỏe mạnh, kích thước đồng đều, cơ thể cân đối, không bị xây xát hay bị bệnh. - Kích cỡ cá giống: 4 -6 cm. - Trước khi thả cá phải để túi chứa cá xuống ao từ 10 - 15 phút cho nước vào từ từ sau đó mới thả ra ao. - Để phòng ngừa cá bị bệnh ngoại ký sinh trước khi thả cá xuống ao nuôi ta nên tắm cho cá bằng nước muối 2-3% (20-30gam muối/1lít nước) trong 3 -5 phút. - Mật độ thả: 5 con/m2. 4. Chăm sóc quản lý: 4.1. Thức ăn và cách cho ăn: Có thể sử dụng nhiều loại thức ăn để nuôi cá rô phi, nên sử dụng nguồn thức ăn tại chỗ, rẻ tiền để nuôi cá. Nếu sử dụng thức ăn công nghiệp phải xem xét giá cả hợp lý để đảm bảo nuôi có lãi. Cho cá ăn 2 lần mỗi ngày vào sáng sớm và chiều mát, lượng thức ăn sử dụng tùy thuộc vào tháng tuổi của cá. - Tháng đầu tiên: dùng thức ăn dạng bột như cám nhuyễn, bột cá, hoặc bột đậu nành rải trên mặt nước. Lượng cho ăn là 5kg/1000 m3. - Tháng thứ 2 đến tháng thứ 4: Cho cá ăn từ 10 - 15% trọng lượng thân, thành phần thức ăn gồm: + Cám gạo : 40% + Bột cá (cá tạp) : 50% + Rau xanh : 10%. Trộn thêm vào một ít vitamine và khoáng chất. Các nguyên liệu trên được hấp chín (trừ cám và vitamin) trộn đều và đưa vào máy xay ép thành sợi cho cá ăn. - Từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 6: Khẩu phần ăn là 5% trọng lượng thân, thành phần thức ăn như sau: + Cám gạo : 40% + Bột bắp : 20% + Bột cá (cá tạp) : 30% + Rau xanh : 10% Trộn thêm vào một ít vitamine và khoáng chất. - Để giảm thất thoát thức ăn và cũng để kiểm tra lượng thức ăn hàng ngày thì nên có sàng đựng thức ăn đặt trong ao. Nên đặt nhiều sàng cho ăn trong ao để tạo điều kiện mỗi cá thể trong ao đều được ăn. - Hàng tuần kiểm tra cá để điều chỉnh thức ăn. - Cá rô phi thuộc loại phàm ăn, ăn nhiều, nhưng để cá mau lớn thì phải cho cá ăn đều và ăn đủ. 4.2. Quản lý các yếu tố môi trường: - Trong quá trình nuôi thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường trong ao, đảm bảo sao cho: + Nhiệt độ : 26 - 320C. + pH : 7,5 - 8,5. + Nước ngọt hoặc nước lợ: 7-150/00. Từ 15-200/00 cá chậm lớn, trên 200/00 cá bị nổ mắt + Độ sâu : 1,0 - 1,5m + Độ trong : 30 - 40 cm. + Hàm lượng oxy hòa tan: bằng hoặc lớn hơn 4mg/lít. (Đối với những ao nuôi thâm canh mật độ cao cần bố trí quạt nước hoặc máy sục khí trong ao để cung cấp oxy cho ao vào những thời điểm oxy bị thiếu, thường vào khoảng 12 giờ đêm đến 5 giờ sáng). - Hằng ngày quan sát bờ ao, cống và mọi hoạt động của cá để khi có sự cố xảy ra xử lý kịp thời. 4.3. Thay nước - Cấp nước: - Tháng đầu không thay nước. - Từ tháng thứ hai trở đi mỗi tháng thay 2-3 lần, mỗi lần thay 30%. - Ngoài ra, có những trường hợp cần phải thay nước ngay như độ trong quá thấp hoặc có nhiều bọt khí ở góc ao cuối gió, mỗi lần thay khoảng 40-50%. - Buổi sáng trời âm u, cá thường bơi ngớp thành đàn trên mặt nước là do cá bị thiếu oxy, những lúc này nên cấp thêm nước hoặc thay một ít nước cho ao. 5. Thu hoạch: - Sau thời gian nuôi 5 - 6 tháng, cá đạt kích thước 0,4 - 0,6 kg/con thì tiến hành thu hoạch. Nếu thấy cá lớn đều thì có thể thu hoạch một lần. Nếu không thì thu những con lớn trước, những con nhỏ để lại nuôi thêm khoảng 1 tháng nữa để đạt cỡ cá theo ý muốn (không thả bù). - Nếu ao cạn, bùn đáy nhiều hoặc nước dơ thì cá sẽ có mùi, để loại bỏ mùi cần phải xử lý chế phẩm sinh học vào tháng cuối hoặc đưa vào hệ thống xử lý nước chảy từ 2-4 ngày giúp loại bỏ mùi bùn, nâng cao chất lượng cá khi chế biến. PHẦN IV: NUÔI GHÉP CÁ RÔ PHI VỚI CÁC LOÀI CÁ KHÁC Do thức ăn tự nhiên trong thủy vực phân bố ở nhiều tầng khác nhau, để nâng cao hiệu quả kinh tế người ta thường nuôi ghép các loài cá không cùng một loại thức ăn với nhau. Cá rô phi thuộc loại cá hiền, ăn tạp, có thể nuôi ghép với một số loài cá khác. Một số công thức nuôi ghép sau: - Công thức 1: Rô phi 45%, mè trắng 20%, mè hoa 5%, trôi 20%, trắm cỏ 4%, chép 6% - Công thức 2: Trê lai 90%, rô phi 10% - Công thức 3: Cá lóc 70%, rô phi 20%, cá hường 10%. - Công thức 4: Trắm cỏ 50%, mè trắng 20%, mè hoa 2%, Trôi 18%, chép 4%, rô phi 6% - Công thức 5: Cá tra 90%, rô phi 5%, cá hường 5% PHẦN V: BỆNH CỦA CÁ RÔ PHI Cá rô phi là loài cá dễ nuôi, rất ít bệnh tật, cá có sức đề kháng cao và có khả năng chịu được những biến động của môi trường. Khi nuôi ở mật độ thưa thì hầu như cá không bị bệnh. Nhưng khả năng thích ứng của cá cũng có giới hạn, khi nuôi cá với mật độ cao thì cá rô phi bắt đầu xuất hiện một số bệnh. Có thể gặp một số bệnh ở cá rô phi khi nuôi thâm canh như sau: 1. Bệnh do virus và vi khuẩn gây ra: Như Flexibacterioz, Pseudomonas, Edwardlsielloz, Aeromonas, Streptococcus, Microbacterioz. Khi cá bị bệnh virus và vi khuẩn gây ra thường có một số triệu chứng như sau: Triệu chứng bên ngoài: - Bơi phân tán, không định hướng và khi chết thường chìm dưới đáy. - Mang, xung quanh mắt và da xuất huyết, toàn thân có màu tối (xám đen) - Những chỗ bị viêm có nhiều chất nhầy, mắt lồi, mang nhợt nhạt và các tơ mang dính lại với nhau. - Khi bệnh nặng có máu chảy ra ở vùng hậu môn Triệu chứng bên trong: - Trong xoang bụng xuất huyết và chứa nhiều dịch nhờn, có dấu hiệu tích nước. - Bóng hơi xuất huyết và teo dần một ngăn. - Tim, gan, thận đều có hiện tượng xuất huyết. Cách chữa trị: Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm được phương pháp chữa trị hữu hiệu đối với những bệnh do virus và vi khuẩn gây ra. Do đó đối với loại bệnh này phòng là chính, bằng các cách sau: - Tẩy dọn ao theo đúng quy trình kỹ thuật. - Cho cá ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. - Giữ nước ao trong sạch, đầy đủ dưỡng khí. 2. Bệnh ký sinh do trùng bánh xe (Trichodina) Triệu chứng bệnh: - Trên thân cá tiết nhiều nhớt màu hơi trắng đục, da cá có màu xám. - Cá thường bơi nổi thành đàn trên mặt nước hoặc ven bờ, vừa bơi vừa cọ thân vào cây cỏ, bờ ao. - Khi cá bệnh nặng mang thường lở loét, tiết đầy dịch màu trắng khiến cá không thở được, bơi không định hướng cuối cùng cá lật bụng vài vòng và chìm xuống đáy ao rồi chết. Bệnh thường phát triển nhanh vào những dịp trời âm u, không nắng hoặc mưa kéo dài, nhiệt độ tương đối thấp. Cách phòng và chữa trị: - Phòng bệnh bằng cách dọn ao thật kỹ, giữ môi trường nước trong sạch và cho cá ăn đầy đủ. Cách chữa trị: Có hai phương pháp chữa trị hiệu quả và an toàn cho cá như sau: + Dùng muối ăn (NaCl) với nồng độ 2 - 3% tắm cho cá 5 - 10 phút. + Dùng phèn xanh (CuSO4) với nồng độ 3 - 5 ppm (3 - 5 g/m3 nước) tắm cho cá 5 - 10 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,7 - 1,5 ppm (0,7 - 1,5g/m3 nước). Sau khi chữa trị như trên, 2 - 3 ngày sau cá sẽ hết bệnh. 3. Bệnh ký sinh do trùng quả dưa (Ichthyophthyrius) Triệu chứng bệnh: - Trên thân cá có những đốm màu trắng đục, da tiết nhiều nhớt. - Cá bơi nổi thành đàn, lờ đờ trên mặt nước, màu sắc cá nhợt nhạt. - Khi mới nhiễm bệnh cá bơi co cụm ven bờ nơi có cỏ rác, khi bệnh nặng, mang bị hủy hoại không hô hấp được, đuôi cá bất động, sau cùng cá cắm đầu xuống đáy và chết. Cách phòng và trị: - Phòng bệnh bằng cách dọn ao thật kỹ, giữ môi trường nước trong sạch và cho cá ăn đầy đủ. - Chữa trị: Dùng nước vôi phun xuống ao cho đến khi pH của ao đạt tới trị số 7,5 - 8,5 cũng có tác dụng diệt trùng rất tốt. 4. Bệnh do sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus), sán lá 18 móc (Gyrodactylogyrus): Sán lá đơn chủ thường ký sinh ở mang, da, hốc mắt và hút máu cá, khi bị bệnh cá có triệu chứng như sau: - Cá gầy yếu, mù mắt, khi bệnh nặng tiết nhiều dịch nhờn màu trắng xám và hô hấp khó khăn. - Cá thường nằm dưới đáy, ít hoạt động, thỉnh thoảng nổi lên mặt nước và bơi ngửa bụng - Cá thường chết rải rác, ít khi chết hàng loạt. Các vết thương do sán lá đơn chủ gây ra tạo điều kiện cho một số vi khuẩn, virus tấn công tạo thành bệnh thứ phát rất khó chữa trị. Cách phòng : - Tẩy dọn ao và sát trùng thật kỹ, bón vôi đúng liều lượng - Không thả cá quá dày. - Thường xuyên theo dõi mức độ ăn mồi của cá và quản lý tốt môi trường nước. - Trước khi thả cá xuống ao nên tắm cá trong dung dịch thuốc tím 20 ppm hoặc dung dịch nước muối 2 - 3% trong 5 phút. Cách chữa trị: - Dùng Novadazol với liều lượng 1kg thuốc/ 2.500 &ndash 3.000 kg cá mỗi ngày một lần vào buổi sáng, sử dụng liên tục trong 03 ngày. - Sử dụng lần đầu vào lúc cá được 03 tháng, lần thứ hai khi cá được 5 &ndash 6 tháng - Không sử dụng lúc cá bệnh, cá yếu - Ngừng sử dụng 04 tuần trước khi xuất bán. TTKNKNBT
  • Kỹ thuật nuôi cá trê lai
    Kỹ thuật nuôi cá trê lai
    28/12/2009 13:49
    Một trong những đối tượng cá nuôi nước ngọt hiện nay đang được ưa chuộng và có giá trị kinh tế là cá trê lai. Đây là loài cá có đặc điểm dễ nuôi, mau lớn, ít bệnh, ăn tạp. Thịt cá thơm ngon được thị trường ưa chuộng. Nhằm giúp người nuôi cá nắm bắt được một số kỹ thuật cơ bản về kỹ thuật nuôi cá trê lai. Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Bình Thuận biên soạn tài liệu này dựa trên cơ sở các quy trình kỹ thuật của ngành Thủy sản, các kết quả nghiên cứu, thực nghiệm đã được ứng dụng thành công và những kinh nghiệm của người trực tiếp sản xuất. Chúng tôi hy vọng tài liệu này sẽ có ích cho bà con nuôi cá trê lai. Tài liệu biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để tài liệu ngày càng hoàn chỉnh hơn. A. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 1. Các loài cá trê nuôi phổ biến hiện nay ở Việt Nam: - Cá trê phi: Có nguồn gốc từ Châu Phi, tên khoa học là Clarius gariepinus, thân có màu xám có những mảng vân đen to, cá lớn nhanh - nuôi 6 tháng đạt bình quân 1kg/con, trọng lượng cá đạt tối đa là 12,8kg nhưng thịt mềm ít thơm. -Cá trê vàng: Tên khoa học Clarius macrocephalus có màu vàng nâu điểm đốm nhỏ màu vàng thành hàng trên thân, thịt rất thơm ngon nhưng có kích thước nhỏ, nuôi chậm lớn, nuôi 1 năm chỉ đạt 300g/con. - Cá trê lai: Được lai giữa cá trê phi và cá trê vàng, có ngoại hình tương tự cá trê vàng, da trơn nhẵn, đầu dẹp, thân hình trụ, dẹp ở đuôi. Thân có màu xám có những chấm nhỏ mờ, u lồi xương chẩm có hình gần giống chữ M với các góc tròn, trong khi ở cá trê vàng là chữ U còn có trê phi là chữ M có các góc nhọn và rõ nét. Cá trê lai dễ nuôi, mau lớn, nuôi tốt có thể tăng trọng bình quân 100g/con/tháng. 2. Đặc điểm thích ứng môi trường: Cá trê lai thích ứng rộng với môi trường nước, cá có thể sống trong giới hạn nhiệt độ từ 11-39,5oC pH: 3,5-10,5 độ mặn dưới 15&permil. Do có cơ quan hô hấp phụ nên cá trê có thể thở bằng oxy không khí, sống được ở môi trường nước có hàm lượng oxy thấp thậm chí sống được ở trên cạn 1 giờ nếu giữ được độ ẩm cho cá. 3. Đặc điểm dinh dưỡng: Từ khi cá mới nở đến 48 giờ cá sử dụng noãn hoàng. Sau đó bắt đầu ăn động vật phù du cỡ nhỏ như trứng nước, ấu trùng muỗi,&hellip Sau vài ngày có thể ăn bọ gậy&hellip Khi cá đạt cỡ 4-6cm bắt đầu ăn tạp thiên về động vật thối rữa, tôm cá nhỏ, ruốc, tép, côn trùng, các loại phế phẩm chế biến và thức ăn tinh khác như cám gạo, bã rượu, phân gia súc&hellip 4. Đặc điểm sinh trưởng: Cá trê lai lớn rất nhanh, trong điều kiện môi trường nuôi tốt, mật độ thích hợp và chăm sóc tốt có thể tăng trọng 100-150g/con/tháng. Sau 6 tháng nuôi đạt trọng lượng bình quân 0,4-0,6kg/con. 5. Tập tính sống: Cá trê lai nuôi ít bị bệnh, chúng thường chui rúc đào hang dễ làm hỏng bờ ao. Khi mặt nước ao nuôi cao xấp xỉ bờ ao, cá thường phóng lên bờ. Cá trê lai hoạt động bơi lội và ăn mạnh vào chiều tối và mờ sáng. B. KỸ THUẬT NUÔI Có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép với các loài cá khác-loài cá ghép thích hợp nhất là rô phi với tỷ lệ ghép là 10%. I. Chọn địa điểm và xây dựng ao: - Chọn nơi có nguồn nước sạch và chủ động nguồn nước để thay, chất đất là đất thịt hoặc cát pha sét để đắp bờ. - Xây dựng ao: có thể nuôi bằng ao đất bình thường hoặc bể xi măng có đáy là bùn đất. Ao có hình chữ nhật (để dễ kéo lưới khi thu hoạch). Diện tích ao thích hợp để nuôi cá trê từ 1.000-3.000m2. Độ sâu mức nước trong ao từ 1,2-1,5m. Bờ ao phải cao hơn mực nước cao nhất là 0,6m và được đầm nén thật chặt, không để nước rò rỉ hoặc chảy thành dòng từ mặt bờ xuống ao vì đặc điểm cá trê thường dùng hai ngạnh cứng của vây ngực để bò, kết hợp đầu bẹt và đuôi quạt rất mạnh để chui và đào ngoáy chỗ rò rỉ thành hang ổ để trú hoặc đi sang ao khác, cá có thể bò hàng giờ trên cạn và bò theo ngược dòng nước rất nhanh. Do đó để chống cá đi ta phải cho chảy rót thẳng xuống ao hoặc dẫn đường ống cấp nước vào trong lòng ao, đầu 2 cống cấp và thoát nước phải có bọc nylon hoặc lưới sắt không cho cá đi. Xung quanh ao không có cây cối che phủ. II. Chuẩn bị ao: - Đối với ao cũ: vét sạch lớp bùn đáy, xảm trét lỗ rò rỉ, đầm nén chặt sau đó tiến hành rãi vôi ở khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi tùy thuộc và độ phèn của ao. Nếu ao ít phèn (pH trên 4,5) dùng 50 - 100 kg/1000m2, nếu ao nhiều phèn (pH dưới 4,5) dùng 100 - 150kg/1000m2. Sau khi bón vôi xong phơi nắng đáy ao từ 2 - 3 ngày để diệt tạp. Tiếp theo bón phân chuồng ủ hoai (với 1% vôi) với lượng 100-150kg/1000m2. Lấy nước qua lưới lọc 0,5mm để ngăn cá dữ, địch hại vào ao, độ sâu mực nước 1,2-1,5m. Kiểm tra lại các thông số môi trường để điều chỉnh cho thích hợp rồi tiến hành thả giống. Đối với những ao không có điều kiện tháo cạn nước, trong ao có nhiều cá tạp thì dùng rễ cây thuốc cá dập kỹ ngâm một đêm vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao, liều lượng 1kg rễ/1000m3 nước hoặc dùng Saponin liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để 7-10 ngày sau mới thả cá giống. - Đối với ao mới: Lấy nước ngâm ao 5-7 ngày sau đó sục rửa nhiều lần để loại bớt chất phèn, kiểm tra lại lỗ rò rỉ, đầm nén cho kỹ rồi tiến hành trình tự các bước bón vôi, bón phân gây màu, lấy nước kiểm tra môi trường như ao cũ. Sau 5-7 ngày tiến hành thả cá. III. Thả giống: 1.Chọn giống: - Chọn mua giống tại các trại có uy tín và chọn trại gần nhất. - Chọn giống có kích thước đồng đều, khỏe mạnh, không xây xát, không có dấu hiệu bị bệnh, bơi lội nhanh nhẹn. - Cỡ giống chọn thả nuôi tốt nhất: 200 &ndash 300 con/kg. 2.Vận chuyển: - Cho cá nhịn đói 1-2 ngày trước khi vận chuyển để cá thải hết phân. - Vận chuyển bằng 2 phương pháp: + Phương pháp hở có sục khí: dùng thùng xốp có lót ni lông, gắn máy sục khí, chứa mật độ 0,1-0,15kg cá giống/1lít nước, sau 3-4 giờ thay nước 1 lần. + Phương pháp vận chuyển bằng túi nilon có bơm oxy: Mật độ 0,15-0,2 kg cá giống/1lít nước. Thể tích giữa nước và oxy trong túi là 1:2, sau khi vận chuyển 8 giờ nên thay oxy mới. - Nhiệt độ khi vận chuyển 25-32oC. Cần vận chuyển lúc trời mát hoặc có biện pháp hạ nhiệt để chống nóng cho cá. - Thời gian thả cá tốt nhất là vào sáng sớm và chiều mát. Để phòng ngừa cá bị bệnh ngoại ký sinh trước khi thả cá xuống ao nuôi ta nên tắm cho cá bằng nước muối 2-3% (20-30gam muối/1lít nước) trong 3 -5 phút. Trước khi thả nên ngâm bao trong nước ao 10-15 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài, sau đó mở miệng bao cho một ít nước vào trong bao để yên trong 5 phút rồi thả cá tự bơi ra ngoài. 3. Mật độ thả: Nuôi đơn thả 15-25 con/m2. Nuôi ghép thả 90% trê lai và 10% cá khác (Trắm, trôi, mè, chép,&hellip). IV. Quản lý và chăm sóc: 1. Cho ăn: Cá trê rất háu ăn và ăn tạp, khả năng tiêu hóa mạnh Sử dụng các loại thức ăn: cám gạo, gạo kém phẩm chất, ngô, bã rượu, bột cá nhạt, tôm, cua, ốc, phế phẩm lò mổ, phân gia súc, gia cầm&hellipđể cho cá ăn. Có thể dùng thức ăn tổng hợp viên có bán trên thị trường. - Tháng đầu tiên: dùng thức ăn dạng bột như cám nhuyễn, bột cá, bột đậu nành rải trên mặt nước hoặc cám tổng hợp cho gia súc. Hoặc dùng cá tạp xay nhỏ trộn với cám gạo đặt vào sàng cho ăn. Lượng cho ăn bằng 20-30% trọng lượng cá. - Tháng 2 đến tháng 4: Cho cá ăn từ 10 &ndash 15% trọng lượng thân, thành phần thức ăn bao gồm: + Cám gạo : 35% + Bột cá : 50% + Rau xanh : 10% + Khoáng chất, vitamine, men tiêu hóa : 5% - Tháng 5 đến tháng 6: Khẩu phần ăn là 5% trọng lượng thân, thành phần thức ăn bao gồm: + Cám gạo : 40% + Bột cá : 55% + Rau xanh : 10% + Khoáng chất, vitamine, men tiêu hóa : 5% *Cách chế biến thức ăn: Các loại bột nấu chín trộn với dầu cá, vitamin, men tiêu hóa xay ép thành viên hoặc nắm thành nắm cho ăn. Khẩu phần thức ăn được điều chỉnh theo mức ăn hằng ngày của cá, thường từ 4-6% trọng lượng cá/ngày (thức ăn khô), 8-10% (thức ăn ướt). 2. Chăm sóc: Trong thời gian nuôi thường xuyên theo dõi hoạt động của cá và màu nước của ao để kịp thời xử lý những sự cố kịp thời, điều chỉnh thức ăn phù hợp cho cá. Cá trê lai chịu đựng được ở môi trường nước bẩn và hàm lượng oxy thấp nhưng ở môi trường sạch thông thoáng cá phát triển nhanh hơn nên cần thay nước thường xuyên. Tháng đầu chỉ cấp nước bù hao hụt, tháng hai trở đi định kỳ thay nước 5-7 ngày/lần, thay từ 20-40%. Khi có mưa lớn theo dõi bờ bao phòng chống cá đi trong mưa, đồng thời rắc vôi bột ở bờ ao 10kg/100m2 để hạn chế phèn trên bờ ao theo nước mưa trôi xuống ao. Thường xuyên kiểm tra các lỗ rò rỉ, cống ao phòng trường hợp cá trê đi khỏi ao. Theo dõi phòng trừ địch hại như chim, rắn&hellip ăn cá. Có thể thu tỉa những con lớn tránh trường hợp cá lớn ăn cá bé. V. Thu hoạch: Sau 4 tháng nuôi cá đạt kích cỡ thương phẩm có thể thu hoạch. Trong điều kiện nuôi tốt cá có thể đạt quy cỡ sau: - Nuôi 3 tháng: 200-300g/con - 4-6 tháng: 400 - 500g/con C. PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH THUỜNG GẶP Ở CÁ TRÊ LAI Cá trê có sức chống chịu với bệnh tật rất cao. Tuy vậy ở điều kiện nuôi dưỡng quá xấu, một số bệnh thường phát sinh. Cá trê cũng như các loại thủy sản khác, lấy công tác phòng bệnh là chủ yếu: * Phòng bệnh: + Cải tạo ao ban đầu thật kỹ, vùng nuôi phù hợp, sạch, thức ăn đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh. + Vận chuyển cá giống không để xây xát, trước khi thả cá vào ao nuôi nên tắm qua bằng nước muối 3% trong 5 phút hoặc Iod 10% trong 5-10phút. 1. Bệnh do vi khuẩn * Triệu chứng: Cơ thể có nhiều vết loét rỉ máu, vây cá bị thối, râu quăn, bụng trướng, da tiết nhiều chất nhầy, cá chết rất nhanh. * Tác nhân gây bệnh: do các loại vi khuẩn Aeromonas sp, Flexibacter sp&hellip gây nên. * Trị bệnh: + Thay nhiều nước, tốt nhất nên xi phông lớp đáy dơ. + Bón vôi 15-20kg/1000m3 kết hợp trộn thuốc kháng sinh Oxytetracylin hoặc Gencin, Ciprocan, Beta N&hellipvào thức ăn với liều lượng 3-5g/kg thức ăn. + Sau khi ổn định cho cá ăn Vitamin và men tiêu hóa để cá phục hồi đồng thời phục hồi đáy ao bằng Zeofish. 2. Bệnh do ký sinh trùng: * Triệu chứng: trên da có nhiều chất nhày, vết loét rỉ máu, vây thối, có những điểm trắng trên lưng. Cá có màu đen hơn so với bình thường, cá bị mất thăng bằng. * Tác nhân: Do các loại ký sinh trùng: trùng bánh xe, Costia&hellip * Điều trị: phun Sunphát đồng (CuSO4) trực tiếp xuống ao với liều lượng 0,3-0,5ppm hoặc Formalin 30-50ppm để 2-3 ngày sau mới thay nước. Cho ăn ngày 2 lần : 5-6h và 16-18h, nên cho ăn tại những vị trí cố định trong ao để dễ theo dõi, điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. TTKNKNBT
  • Kỹ thuật nuôi cá thát lát còm (Cá nàng hai)
    Kỹ thuật nuôi cá thát lát còm (Cá nàng hai)
    28/12/2009 13:43
    Cá thát lát còm (Cá nàng hai) là cá nước ngọt sống ở các thủy vực sông MeKong, phân bố nhiều ở thượng nguồn như Mianma và Bắc Thái Lan, chúng cũng xuất hiện nhiều ở các sông thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Trong thiên nhiên, chúng có thể sống từ 8-10 năm và chiều dài có thể đạt đến 80 cm, nặng 8-10 kg. Cá thát lát còm có giá trị kinh tế cao, thịt thơm ngon có thể chế biến được nhiều món ăn cao cấp phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Nhằm trang bị cho bà con trong nông, ngư dân tỉnh Bình Thuận những kiến thức về kỹ thuật nuôi cá thát lát, Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Bình Thuận biên soạn tài liệu "Kỹ thuật nuôi cá thát lát còm". Tài liệu chắc chắn còn nhiều thiếu sót rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn. I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦ YẾU 1. Phân loại Bộ: Osteoglossiformes Họ: Notopteridae Giống: Notopterus Loài: Notopterus chitala 2. Phân bố Cá thát lát còm thường sống ở vùng cửa sông, kênh, rạch, ao, hồ, đồng ruộng. Cá chịu được môi trường nước có hàm lượng oxy và pH thấp. Cá cũng có thể sống được ở các đầm nước lợ ven biển. Trên thế giới cá thát lát còm phân bố ở các nước như Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma,&hellip Ở Việt Nam cá thát lát xuất hiện từ Miền Trung trở vào phía Nam. Tất cả các thủy vực ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đều có cá thát lát phân bố. 3. Đặc điểm dinh dưỡng Cá thát lát còm là loài cá ăn tạp, thiên về thức ăn động vật như: giáp xác, nhuyễn thể, cá con, phiêu sinh vật và cả rễ cây thủy sinh trong nước&hellip 4. Đặc điểm sinh trưởng Cá nuôi 1 năm có thể đạt trọng lượng 1-1,2 kg, hệ số chuyển đổi thức ăn khoảng 1,5-1,8. Cá nuôi 6 tháng là có thể thu bắt để chế biến chả cá xuất khẩu, trọng lượng trung bình mỗi con đạt 500-700g. 5. Đặc điểm sinh sản Cá một năm tuổi nặng 1-1,2 kg, 2 năm tuổi nặng 2 kg và 3 năm tuổi nặng 3-4 kg là thành thục sinh dục. Tập tính sinh sản như cá thát lát là có thể cho sinh sản nhân tạo hoặc kết hợp dùng thuốc kích dục cho đẻ tự nhiên, đã có nhiều cơ sở ở ĐBSCL và tp. Hồ Chí Minh sản xuất giống cá này nhưng chưa đại trà, chủ yếu phục vụ nuôi cá cảnh vì những bông màu sắc đẹp có trên phần thân sau của cá, những con cá đặc biệt có nhiều bông nặng 2-3 kg là quý, giá rất cao. Cá sinh sản trong mùa mưa và đẻ từ 5.000 - 7.000 trứng/kg cá cái, sau 7 ngày trứng nở trong điều kiện dồi dào oxy và nhiệt độ ổn định từ 28 -310C, cá có thể tái phát dục và đẻ thêm một lần nữa trong mùa mưa. Cá con ăn phiêu sinh vật, trùn chỉ, tép, ruốc sông, cá tạp cá trưởng thành ăn mồi tạp thiên về động vật. Cá tăng trưởng tốt trong môi trường nước có pH 7-8, nhiệt độ từ 28-300C, hàm lượng oxy trên 5mg/lít và chịu được nước nhiễm mặn trên 0,3%. Cá sống thành đàn, không hung dữ. II. KỸ THUẬT NUÔI CÁ THÁT LÁT 1. Điều kiện ao - Ao gần nguồn nước ngọt sạch, không bị ô nhiễm, điều kiện cấp thoát nước thuận lợi. - Chọn nơi có vùng đất không bị nhiễm phèn, thoáng mát, nhiều ánh sáng, gần nhà để tiện chăm sóc và bảo vệ. - Diện tích ao 2.000-5.000m2 . Ao có hình chữ nhật, tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 2:1 hoặc 3:1 để dễ chăm sóc, quản lý và thu hoạch. - Độ sâu từ 1,2-1,5 m, mỗi ao nên có cống cấp và thoát riêng. 2. Chuẩn bị ao 2.1. Đối với ao cũ: Tát cạn ao, nạo vét ao chừa lớp bùn đáy 15-20cm, vệ sinh sạch cỏ xung quanh ao, lấp các hang hốc, không để có mọi rò rỉ, sau đó bón vôi từ 7 - 10kg/100m2 và phơi nắng từ 2-3 ngày tiến hành cấp nước vào ao qua lưới lọc với mức nước từ 1,2-1,5m. Sau đó bón phân gây màu nước: Phân chuồng 5 - 10 kg/100m2 ao nuôi, phân hóa học (NPK) 3 - 4 kg/1000m2. 2.2.Đối với ao mới: Sau khi xây dựng ao xong, cho nước vào tháo rửa ao 2 -3 lần để rửa bớt phèn có trong ao. Tiến hành rải vôi ở khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi tùy thuộc và độ phèn của ao. Nếu ao ít phèn (pH trên 4,5) dùng 7 - 10 kg/100m2, nếu ao nhiều phèn (pH dưới 4,5) dùng 10 - 15kg/100m2. Bón phân gây màu nước liều lượng cao hơn so với ao cũ: phân chuồng 10 - 15 kg/100m2 ao nuôi, phân hóa học (NPK) 4 - 6 kg/1000m2. 2.3. Diệt tạp: Đối với những ao không có điều kiện tháo cạn nước, trong ao có nhiều cá tạp thì dùng rễ cây thuốc cá dập kỹ ngâm một đêm vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao, liều lượng 1kg rễ/1000m3 nước hoặc dùng Saponin liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để 7-10 ngày sau mới thả cá giống. 2.4. Cấp nước vào ao: - Lấy nước vào ao qua lưới lọc để đạt độ sâu 1,2 - 1,5 m. - Trước khi thả giống cần kiểm tra các yếu tố môi trường và điều chỉnh cho phù hợp như sau: Nhiệt độ từ 26-32oC, pH từ 7-8, độ trong từ 30-40cm, oxy hòa tan trên 5mg/lít,&hellip 3. Chọn và thả giống - Chuẩn bị giống: Chọn giống phải có kích cỡ đồng đều (chiều dài của cá có thể chênh lệch 0,1 cm, không được vượt quá 0,2 cm), không bị xây xát. Giống khỏe mạnh thường bơi thành nhóm, trốn trong giá thể, không bơi lội rời rạc. - Thả giống: Nên thả cá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả phải ngâm túi chứa cá vào ao khoảng 15 -20 phút, tránh gây sốc cá do chênh lệch nhiệt độ nước giữa ao nuôi và trong bao. Trước khi thả tắm cá trong nước muối 2-3% trong 3-5 phút có sục khí. - Kích cỡ giống thả: Cỡ 6 - 8 cm. - Mật độ thả: 10 con/m2. Ngoài ra, nên thả ghép với một số đối tượng cá khác như: Cá mè, cá trôi, chép,... với tỷ lệ 10%. 4. Thức ăn và cách cho ăn - Thức ăn: thức ăn cho cá là các loại động vật tươi sống như: tôm, tép, cá nhỏ băm nhuyễn cộng với chất kết dính (bột dẻo hay bột gòn) để cho ăn. - Cách cho ăn: Nên cho cá ăn bằng sàng để theo dõi và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Khẩu phần thức ăn bằng 5 -10% trọng lượng cá thả nuôi. Nên cho ăn 2 lần/ngày, do cá hoạt động mạnh vào ban đêm nên cho ăn vào buổi sáng lượng thức ăn bằng 1/3 khẩu phần ăn trong ngày, buổi chiều bằng 2/3 trọng lượng khẩu phần ăn trong ngày. + Thức ăn 45 ngày đầu là cá tạp xay nhuyễn, bổ sung thêm Vitamin A, D, E + chất kết dính (bột dẻo hay bột gòn) tránh làm thức ăn tan nhanh trong nước. Có thể dùng thức ăn viên công nghiệp. + Sau 45 ngày tuổi: Cắt nhỏ thức ăn, không nên xay nhuyễn vì có thể cá làm hao hụt thức ăn trong nước và tiếp tục thay đổi cỡ thức ăn theo độ lớn của cá. 5. Chăm sóc, quản lý 5.1. Quản lý các yếu tố môi trường: - Trong quá trình nuôi thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường trong ao, đảm bảo sao cho: + Nhiệt độ : 28 - 300C. + pH : 7 - 8. + Độ sâu : 1,2 - 1,5m + Độ trong : 35 - 40 cm. + Hàm lượng oxy hòa tan: lớn hơn 5mg/lít. Hằng ngày quan sát bờ ao , cống và mọi hoạt động của cá để khi có sự cố xảy ra xử lý kịp thời. 5.2. Thay nước - Cấp nước: - Tháng đầu không thay nước. - Từ tháng thứ hai trở đi mỗi tháng thay 2-3 lần, mỗi lần thay 30 - 50 %. - Ngoài ra, có những trường hợp cần phải thay nước ngay như độ trong quá thấp hoặc có nhiều bọt khí ở góc ao cuối gió, mỗi lần thay khoảng 50%. - Buổi sáng trời âm u, cá thường bơi ngớp thành đàn trên mặt nước là do cá bị thiếu oxy, những lúc này nên cấp thêm nước hoặc thay một ít nước cho ao. Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn để điều chỉnh cho phù hợp, quan sát hoạt động của cá, định kỳ cấp nước mới cho ao nuôi&hellipThường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường và điều chỉnh kịp thời, nếu điều kiện môi trường không đảm bảo cá thát lát còm sẽ giảm ăn và bị nhiễm bệnh. 6. Thu hoạch Cá thát lát còm nuôi với thức ăn có đủ chất và lượng sau một năm có thể đạt trọng lượng từ 1 - 1,2 kg/con. Lúc này có thể thu hoạch bán cá thương phẩm. Cá thát lát còm do bản tính ẩn nấp, chui rúc trong vật bám nên rất khó kéo lưới, cách thu hoạch tốt nhất là tháo bớt nước, kéo lưới thu một số sau đó tát cạn nước bắt toàn bộ. III. BỆNH CỦA CÁ THÁT LÁT CÒM Cá thát lát còm là loài cá dễ nuôi, rất ít bệnh tật, cá có sức đề kháng cao và có khả năng chịu được những biến động của môi trường. Khi nuôi ở mật độ thưa thì hầu như cá không bị bệnh. Nhưng khả năng thích ứng của cá cũng có giới hạn, khi nuôi cá với mật độ cao thì cá thát lát còm bắt đầu xuất hiện một số bệnh. Cá khỏe thường tập trung từng đàn, ẩn nấp vào các giá thể, đớp khí mạnh và lặn nhanh . Khi cá bơi tản mạn và ngoi lên mặt nước bơi chậm chạp đó chính là dấu hiệu cá bị bệnh. Cá thát lát khi nuôi thâm canh thường xuất hiện một số bệnh sau: 1. Bệnh nấm thủy mi: 1.1. Dấu hiệu bệnh lý: Da cá xuất hiện vùng trắng xám có những sợi nấm nhỏ mềm, sợi nấm phát triển mạnh đan chéo nhau thành búi như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường. 1.2. Cách chữa trị: Có hai phương pháp chữa trị hiệu quả và an toàn cho cá như sau: - Tắm cá trong nước muối 2-3% từ 5 đến 10 phút. - Dùng dung dịch Formaline hoặc Avaxide 1ppm phun xuống ao . 2. Bệnh trùng bánh xe: 2.1. Dấu hiệu bệnh lý: Da cá màu xám, thân cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục. 2.2. Cách chữa trị: - Dùng Avaxide 1ppm phun xuống ao. - Tắm trong nước muối 2-3% từ 5 đến15 phút hoặc CuSO4 nồng độ 2-5ppm thời gian 5 đến 15 phút. - Phun trực tiếp CuSO4 nồng độ 0,5 - 0,7 ppm xuống ao. 3. Bệnh trùng quả dưa (đốm trắng): 3.1. Dấu hiệu bệnh lý: Thân cá có nhiều trùng bám thành hạt lấm tấm nhỏ màu trắng đục có thể nhìn bằng mắt thường cá nổi lên mặt nước lờ đờ. 3.2. Cách chữa trị: Dùng CuSO4 nồng độ 0,5 - 1ppm phun xuống ao. * Chú ý: Trước khi dùng thuốc trị bệnh cho cá thì nên thay 50% lượng nước trong ao để tăng hiệu quả sử dụng thuốc. TTKNKNBT
  • Kỹ thuật nuôi cá lóc
    Kỹ thuật nuôi cá lóc
    28/12/2009 10:53
    Cá lóc có nhiều loài với các tên gọi khác nhau, tùy theo từng địa phương như: - Cá chuối, cá quả (Ophiocephalus macalatus) ở Bắc bộ. - Cá sộp, cá tràu (Ophiocephalus striatus) ở Bắc bộ, Nam bộ. - Cá lóc bông (Ophiocephalus micropentes) ở Nam bộ. Từ những năm 1990 trở về trước, bà con nông dân đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đã nuôi cá lóc trong ao, vườn theo hệ sinh thái VAC. Nguồn cá giống được vớt tự nhiên ở ao, hồ, sông, suối. Trong các năm 1995 &ndash 1996, Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản ĐBSCL đã nghiên cứu thành công đề tài sinh sản nhân tạo cá lóc từ nuôi vỗ cá bố mẹ, cho đẻ nhân tạo, ương nuôi cá giống. Sự thành công của đề tài đã triển khai sản xuất nhân rộng cá lóc và đến nay chúng ta đã chủ động giống mà không phải đi vớt ở ngoài tự nhiên. Hiện nay cá lóc là loài cá nuôi khá phổ biến ở ĐBSCL và các tỉnh Nam Trung bộ. Loại cá này có trọng lượng lớn, tăng trọng nhanh, chu kỳ nuôi ngắn, cho năng suất cao. Với thời gian 5 tháng nuôi, cá có thể đạt trọng lượng 500g/con. Năng suất nuôi từ 35 &ndash 40 tấn/ha/năm. Bình Thuận là một tỉnh ở cực Nam Trung bộ, có điều kiện môi trường phù hợp với sinh trưởng của cá lóc. Nhằm giúp người nuôi cá nắm được một số kiến thức cơ bản về kỹ thuật nuôi cá lóc, Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Bình Thuận biên soạn tập tài liệu này dựa trên các quy trình kỹ thuật ngành Thuỷ sản, các kết quả nghiên cứu, thực nghiệm đã được ứng dụng thành công và những kinh nghiệm của người trực tiếp sản xuất. Hy vọng rằng với nội dung thiết thực và dễ hiểu, tập tài liệu này sẽ giúp ích cho các hộ gia đình muốn đầu tư nghề nuôi cá lóc. PHẦN I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ LÓC 1. Đặc điểm phân bố và môi trường sống: Cá lóc sống được trong nhiều loại hình thủy vực như ao, hồ, kênh mương, vùng ruộng trũng, vùng ngập sâu. Nơi cá lóc sống thường có dòng chảy yếu hay nước tĩnh, ven bờ cỏ, thích hợp với tập tính rình bắt mồi của chúng. Do có cơ quan hô hấp phụ nên cá lóc có thể sống rất lâu trên cạn với điều kiện ẩm ướt toàn thân. Chúng có khả năng sống ở vùng nhiễm mặn, có nồng độ muối thấp dưới 10&permil và có thể thích nghi với môi trường nước đục, tù, nóng. Một số thông số môi trường thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá: - Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của cá là 26-30oC. - pH = 7 &ndash 8. - Độ mặn &le 5&permil. - Hàm lượng oxy hòa tan >3mg/lít. 2. Sinh trưởng: - Cá lóc (loài O. striatus) có cỡ cá trung bình, con lớn nhất đạt 5-7 kg và sống đến 4 &ndash 5 năm. Cá tăng trưởng nhanh, năm thứ nhất có chiều dài 15 &ndash 16 cm. Cá 2 tuổi có chiều dài 38 &ndash 45 cm. - Cá lóc bông thuộc loài cá lớn có con dài gần 1m, nặng tới 20kg. Cá 1 tuổi nặng 1,5 &ndash 2kg, cá 2 tuổi nặng 2 &ndash 4kg, cá 3 tuổi nặng 4 &ndash 6kg. Đây là loài cá hiện nay được nuôi phổ biến ở các tỉnh Nam bộ. 3. Dinh dưỡng: Cá con mới nở còn sử dụng dinh dưỡng từ khối noãn hoàng. Từ ngày thứ 4-5, khi noãn hoàng đã hết, cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Lúc này cá bột (ròng ròng) ăn được các loài động vật phù du vừa cỡ miệng chúng như: luân trùng, trứng nước. Khi cá dài cỡ 5-6 cm chúng đã có thể rượt bắt các loại tép và cá có kích thước nhỏ hơn chúng. Khi cơ thể có chiều dài > 10cm, cá có tập tính ăn như cá trưởng thành. Cá lóc là loài cá dữ điển hình. Thức ăn của cá trưởng thành gồm các loại cá con, tôm ,tép, nòng nọc&hellip. Cá tìm kiếm thức ăn quanh hồ, quanh các bãi cỏ, bụi thực vật và có tập tính rình mồi. 4. Sinh sản: Cá thành thục sau 1 năm tuổi, mùa sinh sản từ tháng 4 &ndash 7. Cá đẻ trứng trong tổ trước lúc đẻ, cá dùng miệng làm tổ bằng rong, cỏ. Tổ cá có hình tròn, đường kính từ 40-50 cm. Khi đẻ có hiện tượng ghép đôi, cá thường chọn nơi có cây cỏ, thực vật thủy sinh kín nhưng thoáng để đẻ trứng và thụ tinh. Trứng cá lóc có màu vàng sạm, có chứa hạt dầu nên nổi được trên mặt nước. Sau khi đẻ, cá đực và cá cái cùng canh giữ trứng và cá con cho đến khi cá con bắt đầu có thể sinh sống độc lập được. Cá con nở ra quyện vào nhau thành đàn, ăn nổi, được bố mẹ chăm sóc và &ldquodẫn dắt&rdquo tìm thức ăn trong vực nước cho đến cỡ 3 &ndash 4 cm, sau đó cá phân tán sống tự lập. Sức sinh sản của cá thấp 7.000 &ndash 8.000 trứng/kg cá cái. Cá đẻ 4 &ndash 5 lần/năm. 5. Giá trị kinh tế: Thịt cá lóc thơm ngon, được ưa chuộng trong nước và có giá trị xuất khẩu. Có khả năng sống trong môi trường có hàm lượng oxy thấp, do đó dễ lưu giữ và vận chuyển. Cá có thể khai thác bằng lưới, câu, tát cạn ao đìa để bắt. PHẦN II: THIẾT KẾ VÀ CHUẨN BỊ AO NUÔI CÁ LÓC 1. Xây dựng ao nuôi - Ao có sẵn hay ao mới đào đều có thể cải tạo để nuôi cá. Diện tích ao tuỳ thuộc vào điều kiện của từng gia đình, diện tích thích hợp là 500 &ndash 2.000 m2. - Hình dạng ao thích hợp là hình chữ nhật và có độ sâu từ 1,5-2m. 1.1 Vị trí - Gần nguồn nước sạch để dễ dàng trao đổi nước khi cần. - Không quá rợp để ao tiếp nhận nhiều ánh nắng mặt trời giúp cho các sinh vật là thức ăn cho cá phát triển tốt. - Nếu có điều kiện nên bố trí ao nuôi gần nhà để tiện việc chăm sóc và quản lý cá nuôi. 1.2 Bờ ao - Bờ ao phải chắc chắn, không để rò rỉ, không để hang hốc, lỗ mọt. - Ao mới đào phải nện kỹ tránh sạt lở bờ. - Bờ phải cao hơn mực nước cao nhất trong ao ít nhất 0,5m. - Bao lưới xung quanh ao, chiều cao lưới 1m để tránh nước tràn bờ, cá nhảy ra ngoài. - Xung quanh bờ ao nên được phát quang sạch sẽ. - Ao phải có 02 cống cấp và thoát riêng biệt, miệng cống được bao bằng lưới để ngăn cá đi và địch hại vào ao khi cá còn nhỏ. - Để tận dụng diện tích trên bờ có thể trồng nhiều rau màu trên bờ như rau muống, cà, bí&hellip nhưng phải hết sức lưu ý khi sử dụng thuốc sâu, bệnh cho rau màu. Nên dùng các loại ít độc cho cá và không để thuốc trôi xuống ao cá. 1.3 Đáy ao Nên bằng phẳng và dốc về một phía cống thoát để dễ tháo nước và thu hoạch cá. Đáy ao phải được nạo vét bùn hàng năm, chỉ nên để bùn dày 15-20cm. 2. Chuẩn bị ao và cải tạo ao 2.1. Đối với ao cũ: Tát cạn ao, nạo vét ao chừa lớp bùn đáy 15-20cm, vệ sinh sạch cỏ xung quanh ao, lấp các hang hốc, không để có mọi rò rỉ, sau đó bón vôi từ 7 - 10kg/100m2 và phơi nắng từ 2-3 ngày tiến hành cấp nước vào ao qua lưới lọc với mức nước từ 1,2-1,5m. Sau đó bón phân gây màu nước: Phân chuồng 5 - 10 kg/100m2 ao nuôi, phân hóa học (NPK) 3 - 4 kg/1000m2. 2.2. Đối với ao mới: Sau khi xây dựng ao xong, cho nước vào tháo rửa ao 2 -3 lần để rửa bớt phèn có trong ao. Tiến hành rải vôi ở khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi tùy thuộc vào độ phèn của ao. Nếu ao ít phèn (pH trên 4,5) dùng 7 - 10 kg/100m2, nếu ao nhiều phèn (pH dưới 4,5) dùng 10 - 15kg/100m2. Bón phân gây màu nước liều lượng cao hơn so với ao cũ: phân chuồng 10 - 15 kg/100m2 ao nuôi, phân hóa học (NPK) 4 - 6 kg/1000m2. Đối với những ao không có điều kiện tháo cạn nước, trong ao có nhiều cá tạp thì dùng rễ cây thuốc cá dập kỹ ngâm một đêm vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao, liều lượng 1kg rễ/1000m3 nước hoặc dùng Saponin liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để 7-10 ngày sau mới thả cá giống. * Lấy nước vào ao: Khi lấy nước vào ao nước phải được lọc qua lưới dày để không cho cá tạp, cá dữ theo vào ao nuôi. Sau khi bón vôi, phơi đáy ao 2-3 ngày bón phân chuồng lấy nước vào ao đạt độ sâu từ 1- 1,2 m, chờ khoảng 5-7 ngày nước có màu xanh lá chuối non là nước tốt. Kiểm tra nước trong ao có độ pH =7-8, độ trong 30-40cm thì tiến hành thả cá nuôi. PHẦN III: KỸ THUẬT NUÔI CÁ LÓC THƯƠNG PHẨM I. KỸ THUẬT NUÔI CÁ LÓC THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẤT 1. Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống - Cá hương dùng để ương có cỡ từ 0,5-1 g/con, nhanh nhẹn không bệnh tật. Ương trong giai lưới kích cỡ 1,5x1,5x2m hoặc trong ao nhỏ (50-100m2) có lót bạt ni lông. - Mật độ ương: 3000con/m2 tuần thứ nhất 1500con/m2 tuần thứ 2 500con/m2 tuần thứ 3 đến tuần thứ 8. - Thức ăn: + Hai tuần đầu lúc cá còn nhỏ cho ăn lòng đỏ trứng gà trộn với cá tạp xay nhuyễn, lượng thức ăn bằng 20-25% trọng lượng đàn cá. + Sáu tuần tiếp theo dùng cá tạp xay nhuyễn cho ăn, với lượng thức ăn hàng ngày bằng 10-15% trọng lượng đàn cá. - Thời gian ương 60 ngày, khi cá ăn được cá con thì chuyển ra ao nuôi thương phẩm. Lúc này cá đạt chiều dài từ 10-12cm, trọng lượng 80-100g/con. 2. Kỹ thuật nuôi cá lóc thương phẩm trong ao đất 2.1 Thả giống - Chọn cá giống khoẻ mạnh, kích cỡ đồng đều, không bị xây xát, không bị bệnh. - Kích cỡ cá giống: dài thân 8-10cm. - Trước khi thả cá phải để túi chứa cá xuống ao từ 10-15 phút, cho nước vào túi từ từ sau đó mới thả cá ra ao. - Để phòng ngừa cá bị bệnh ngoại ký sinh, trước khi thả cá xuống ao nên tắm cho cá bằng nước muối nồng độ 2-3% ( 20-30g/lít nước) trong 3-5 phút. - Mật độ thả: từ 10-20con/m2, tuỳ theo mức độ đầu tư thức ăn và chế độ thay nước mà có thể chọn mật độ thích hợp. - Ngoài ra có thể thả thêm cá mè trắng hoặc mè hoa với mật độ 1 con/5m2 để cải thiện chất lượng nước. - Thả cá giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. 2.2 Thức ăn - Cá lóc là loài cá dữ do đó để cá lớn nhanh tốt nhất là người nuôi nên cho cá ăn các loại thức ăn tươi sống như: tôm, tép, cá tạp&hellip. Nếu có khả năng cung cấp thức ăn tươi sống thì cỡ cá giống thả nuôi có thể nhỏ hơn ( 5-6 cm) nhưng cần lưu ý cho thức ăn thích hợp, thức ăn quá nhiều sẽ làm cá nổi đầu. - Đối với trường hợp sử dụng thức ăn chế biến: công thức chế biến gồm 60% cá tạp hoặc phế phẩm ở các cơ sở chế biến thuỷ sản như: đầu, đuôi, xương, ruột cá xay nhuyễn trộn với 20% bột đậu tương, 10% bột cám, 5% men và 5% còn lại là Vitamin và muối khoáng. Lượng thức ăn cho cá hằng ngày bằng 5-7% trọng lượng đàn cá. - Cho cá ăn thức ăn chế biến phải tập cho cá ăn từ lúc còn nhỏ. Cần đặc biệt lưu ý trong thời gian cho cá ăn thức ăn chế biến không được cho ăn thức ăn tươi sống. 2.3 Chăm sóc quản lý - Cá lóc có thể nhảy cao 1m và có thể nhảy qua bờ ao khi trời mưa hoặc có dòng chảy kích thích, vì vậy phải thường xuyên kiểm tra cống và lưới bao xung quanh bờ ao. - Trước khi cho cá ăn kiểm tra lượng thức ăn dư thừa trong sàng ăn để điều chỉnh và vệ sinh sàng ăn sạch sẽ. - Cần giữ nước trong ao luôn sạch bằng cách quản lý thức ăn tốt, khi thấy nước dơ bẩn cần thay 30-50% lượng nước trong ao. - Thông qua quá trình cho ăn, thường xuyên theo dõi khả năng bắt mồi và tình trạng sức khỏe của cá để tăng giảm lượng thức ăn cho thích hợp và có các biện pháp xử lý kịp thời. - Định kỳ 15 ngày một lần kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá về chiều dài và trọng lượng. Mỗi lần kiểm tra 10con lấy giá trị trung bình. - Thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường để điều chỉnh cho phù hợp như: pH = 7 - 8,5 NH3 và H2S có hàm lượng dưới 0,1mg/l. 2.4 Thu hoạch Sau 4-6 tháng nuôi có thể thu hoạch, lúc này cá đạt cỡ 0,8-1kg/con. Thu hoạch bằng lưới hoặc tát cạn ao bắt hết cá. Cá lóc nếu đầu tư chăm sóc tốt tỷ lệ sống đạt cao (> 80%) và có thể cho năng suất từ 30-50 tấn/ha. PHẦN IV: NUÔI CÁ LÓC THƯƠNG PHẨM TRONG LỒNG BÈ: Cá lóc cỡ 3-4 cm đem ương ở lồng rộng 1,5x1,5 x 2 (m) thả 5.000con. Cho ăn bằng cá rô phi, cá tạp ở các chợ hay phế phẩm ở các nhà máy chế biến thuỷ sản như: đầu, ruột, da cá xay nhuyễn đặt lên sàng để trong bè. Cho cá ăn trong các sàng cho ăn, thức ăn cần đảm bảo tươi, không bị ôi thối dễ gây bệnh cho cá. Nuôi đến cỡ 10-12cm chuyển sang nuôi ở bè có kích thước lớn hơn. Nuôi tiếp 4-5 tháng nữa cá lóc bông sẽ đạt 1-1,2kg là có thể thu hoạch. PHẦN IV: MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở CÁ LÓC VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ. Cá lóc là loài cá dữ có sức sống bền bỉ rất ít bệnh tật, cá có sức đề kháng cao và có khả năng thích nghi với môi trường nước đục, tù, nóng&hellip, cá có thể chịu được nhiệt độ 39-400C. Khi nuôi mật độ thưa cá khoẻ mạnh, lớn nhanh và hầu như không bị bệnh, nhưng khả năng thích ứng của cá cũng có giới hạn, khi nuôi với mật độ cao thì cá lóc bắt đầu xuất hiện một số bệnh. Có thể gặp một số bệnh ở cá lóc khi nuôi thâm canh như sau: 1. Bệnh không truyền nhiễm Dấu hiệu: Bệnh do môi trường gây ra như sự biến đổi nhiệt độ, ao nước bị nhiễm bẩn, thức ăn chế biến không tốt&hellip. Phòng trị: Luôn giữ mực nước ao nuôi tốt (từ 1,5-2m) thay nước thường xuyên không để ao nhiễm bẩn, thức ăn chế biến không nên để lâu. 2. Bệnh đốm đỏ Dấu hiệu: Cá bệnh thường bơi lờ đờ trên mặt nước, trên thân xuất hiện điểm xuất huyết nhỏ li ti, nếu bệnh nặng thì các gốc vây cũng xuất huyết. Bụng cá trương to, thành ruột xuất huyết, cá ít ăn hoặc bỏ ăn, các tia vây lưng, hậu môn và vây đuôi bị rách xơ xác. Cách phòng trị: - Dùng Oxytetracyline: 2g + Vitamin C 3g/100kg cá, trộn vào thức ăn cho cá liên tục trong 5-7 ngày. Cũng có thể dùng một số loại thuốc khác đặc trị cho nuôi trồng thủy sản trên thị trường. 3. Bệnh trắng da (bệnh mất nhớt) Dấu hiệu: Bệnh dễ xuất hiện khi cá bị xây xát hoặc bị sốc do đánh bắt, vận chuyển hay nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột. Cá nhiễm bệnh thường bỏ ăn, yếu dần, gốc vây lưng xuất hiện màu trắng, lan dần đến cuối đuôi và toàn thân. Bệnh nặng xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ, cá bơi yếu dần và chìm xuống đáy chết. Phòng bệnh: - Giữ mực nước (1,5-2m) tốt để ổn định nhiệt độ. - Vận chuyển cá giống thưa, tránh đánh bắt xây xát cá. Cá giống vận chuyển về, trước khi đưa xuống ao nuôi cần tắm muối 3% trong 5-10 phút. Trị bệnh: Dùng Cyprocan 4g/kg thức ăn, ngày cho ăn 2 lần trong 5 ngày liên tục. 4. Bệnh đốm trắng Dấu hiệu: Những đốm trắng mọc khắp cơ thể cá, gần như phủ khắp vảy cá. Bệnh do kí sinh trùng Ichthyriophthyrius multifilius gây nên. Sau khi kí sinh trên cơ thể cá nó có thể biến thành nang nhớt chìm xuống đáy ao, hồ sau đó sinh sôi phát triển rồi đi tìm vật chủ khác. Ký sinh trùng phát triển nhanh trong nước vì vậy phải điều trị trên toàn ao nuôi. Trị bệnh: Dùng thuốc tím (KMnO4) hoà loãng với nồng độ 1g/m3 phun tạt đều xuống ao, đồng thời dùng kháng sinh Gencin 100g/15kg thức ăn cho ăn ngày 2 lần dùng liên tục trong 5 ngày. 5. Bệnh thối vây đuôi Dấu hiệu: Sau khi đánh bắt hoặc vận chuyển cá bị nhiễm trùng vết thương, cũng có thể cá tấn công lẫn nhau cắn vào vây bụng vây đuôi làm cá bị viêm nhiễm khuẩn. Trị bệnh: Tắm cho cá bằng dung dịch thuốc tím 1g/m3. Dùng kháng sinh Pantacin 200 với lượng 3mg/kg thức ăn cho ăn ngày 2 lần trong 5 - 7 ngày liên tục. 6. Bệnh viêm mắt miệng Dấu hiệu: Mắt hoặc miệng cá bị viêm do vi khuẩn Chondrococcus gây ra làm cho mắt hoặc miệng cá bị biến dạng, sùi lên. Bệnh nặng làm cá bị mù hoặc mất khả năng kiếm mồi. Trị bệnh: - Tắm cho cá bằng nước muối nồng độ 3% trong 10-15 phút, lưu ý nếu trong lúc tắm thấy cá có biểu hiện khó chịu (nổi đầu lên mặt nước) thì vớt cá ra. Tiến hành tắm cá thường xuyên, mỗi ngày 01 lần, bệnh nhẹ thì khoảng 03 ngày thì bớt. - Trộn kháng sinh Ciprocan với lượng 4g/kg thức ăn, ngày cho ăn 2 lần trong 5-7 ngày liên tục./.
  • Kỹ thuật nuôi cá bống tượng
    Kỹ thuật nuôi cá bống tượng
    28/12/2009 10:47
    Cá bống tượng (Oxyeleotris mamoratus Bleeker) là giống cá đang được thị trường thế giới ưa thích, xuất khẩu sang nhiều nước, giá trị kinh tế cao: Trung bình 1kg cá loại I bán được 320.000 đồng. Với hiệu quả kinh tế cao, mấy năm gần đây nhân dân đang phát triển nuôi giống cá này trong ao, đìa và trong lồng. Trước nhất là ngư dân của hồ Trị An, ngày nay đang mở rộng ra các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như : Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long và đang phát triển ra một số tỉnh miền Trung đã có hàng trăm ao hồ được sử dụng nuôi cá và hàng ngàn lồng cá đã được nuôi trên sông, trên hồ chứa&hellip đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo ra hàng hoá xuất khẩu và có nhiều việc làm cho người lao động. Trước yêu cầu nhân dân đòi hỏi về kỹ thuật nuôi. Qua kinh nghiệm thực tế của nhân dân đã làm, qua nghiên cứu của Viện, Trường ,... Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Bình Thuận tổng hợp biên soạn tài liệu &ldquoKỹ thuật nuôi cá bống tượng&rdquo giúp bà con tham khảo, áp dụng. I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ BỐNG TƯỢNG 1. Đặc điểm hình thái và phân bố - Cá bống tượng có thân hình màu nâu, đỉnh đầu màu đen, bụng màu nhạt, lưng và bên thân có đốm đen, đầu cá to và dẹt, miệng hướng lên phía trên. - Cá bống tượng thuộc họ Eletridae, bộ Perciforines, là loài đặc trưng của vùng nhiệt đới. Cá tự nhiên bắt gặp ở: Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Brunei, Lào, Sumatra, Campuchia. Cá bống tượng là loại thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao, được nhiều nước nuôi cung cấp theo yêu cầu. Ở miền Nam Việt Nam cá xuất hiện ở hệ thống sông Cửu Long, Đồng Nai, Vàm Cỏ. Cá có tập tính sống rải rác ở sông ngòi, đầm hồ, khó đánh bắt. 2. Dinh dưỡng Bống tượng thuộc loại cá dữ, miệng lớn, răng hàm dài và sắc, tỷ lệ của chiều dài của ruột trên chiều dài thân là 0,7. Cá bống tượng ăn động vật, chủ yếu là: cá, tôm, tép, cua, trùn, ấu trùng, côn trùng, thủy sinh... Tuy nhiên khác với cá lóc (chủ động đuổi mồi bắt), cá bống tượng rình bắt mồi. Cá bống tượng ăn mạnh về đêm hơn ngày, nước ròng ăn mạnh hơn nước kém, nước lớn ăn mạnh hơn nước ròng. Thức ăn ưa thích ăn tép, cá tươi không thích ăn vật ươn thối. 3. Môi trường sống - Trong tự nhiên, cá phân bố khắp các loại thủy vực: Sông rạch, mương ao, ruộng, ... Cá sống thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn pH trên 7. + Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển 26 - 32oC, cá cũng có thể chịu đựng nhiệt độ nước 15 - 41,5oC. + Cá sống ở nước ngọt, song có thể chịu đựng đến độ mặn 15&permil. + Hàm lượng oxy hòa tan > 3mg/l. Tuy nhiên, nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp hơn. - Cá bống tượng có tập tính sống ở đáy, ban ngày thường vùi mình xuống bùn, hang hốc, bộng. Khi gặp nguy hiểm cá có thể chúi xuống bùn sâu đến 1m, có thể sống ở đó hàng chục giờ. Môi trường nước yên tĩnh có cỏ, cây thủy sinh làm giá đỡ, cá có thể sống ở mé bờ gần mặt nước, cá ăn mồi sống tự nhiên. Cá bống tượng thường hoạt động vào đêm, nơi có điều kiện thuận lợi cá hoạt động cả ban ngày. 4. Sinh trưởng - Trong điều kiện nhiệt độ 26-30oC trứng cá bống tượng sau khi đẻ 25-26 giờ thì nở, lúc này có chiều dài 2,5-3mm. Sau khi nở một ngày, chiều dài cá đạt 3,8mm, cá chuyển động thẳng đứng và từ từ buông mình chìm xuống đáy. + Cá nở sau 2 ngày, chiều dài 3,8-4mm, mắt có sắc tố đen. Xuất hiện vi ngực, cá vận động thẳng đứng. + Cá 3 ngày dài 4-4,2mm, túi noãn hoàng tiêu biến. + Cá 18 ngày tuổi hình thành vảy và có hình dáng của cá trưởng thành. + Cá 30 ngày tuổi dài khoảng 13mm. + Cá 60 ngày tuổi dài khoảng 30mm. + Cá 90 ngày tuổi dài khoảng 53mm. So với các loài cá khác, cá bống tượng có tốc độ tăng trưởng chậm từ ở giai đoạn cá dưới 100g, cá từ 100g trở lên tăng trưởng nhanh hơn. Ở giai đoạn từ cá bột đến cá hương, cá phải mất thời gian 2-3 tháng mới đạt chiều dài 3-4cm. Từ cá hương cần phải nuôi 4-5 tháng cá đạt kích cỡ giống cá 100g/con. Để có cỡ 100g từ lúc đẻ phải mất thời gian nuôi 7-9 tháng. Trong tự nhiên, những cá còn sống sót sau khi nở phải cần khoảng 1 năm để có thể đạt cỡ từ 100-300g/con. Để có cá thương phẩm 400g trở lên, từ cá giống có trọng lượng 100g, phải nuôi ở ao từ 6-8 tháng, ở bè 5-6 tháng. 5. Sinh sản Bống tượng sinh sản lần đầu sau 9-12 tháng tuổi. Mùa sinh sản tự nhiên kéo dài từ tháng 3-11, tập trung từ tháng 5-8. Mức sinh sản trung bình 150.000-200.000 trứng/kg cá cái. Cỡ cá 150g có số trứng nhiều nhất 270.000, cỡ cá 250g có 58.700, cỡ cá 350g có 76.000 trứng. Cá tái phát dục khoảng 30 ngày sau. Trứng cá có dạng hình quả lê, trứng dính. Bãi đẻ của cá nằm ở ven bờ và sâu trong nước nơi có cây cỏ thủy sinh hay các gốc thân cây chìm trong nước. Cá đẻ trứng 3-4 lần/năm. II. KỸ THUẬT NUÔI CÁ BỐNG TƯỢNG THƯƠNG PHẨM A. Kỹ thuật nuôi cá bống tượng trong lồng 1. Chọn vị trí đặt lồng Chọn địa điểm đặt lồng là nơi có nguồn nước không bị nhiễm phèn, không ô nhiễm bởi các chất thải sinh hoạt, công nghiệp và hoá chất sát trùng trong nông nghiệp. Đặt bè nơi có dòng chảy thẳng và liên tục, lưu tốc 0,2-0,5 m/giây, mực nước sông tương đối ổn định. Tránh nơi có luồng nước ngầm, bồi tụ, xói lở, nơi có nhiều rong cỏ hay có quá nhiều phù sa. Nguồn nước cần đảm bảo một số thông số môi trường: pH: 7-8 Oxy hòa tan > 4mg/lít nhiệt độ: 26-32oC COD < 10 mg/lít. Khoảng cách các lồng cách nhau 4 &ndash 5m, không nên đặt quá dày và đặt so le. Mặt lồng phải nổi cao hơn mực nước sông 0,3-0,5m, đáy lồng cách đáy sông ít nhất 0,5 m vào lúc nước cạn và cách bờ sông ít nhất 10 m. 2. Thiết kế lồng nuôi Lồng nuôi cá bống tượng nên là lồng nuôi cỡ nhỏ: 2 x 3 x 1,5 (m) 1 x 1,5 x 1,2 (m) 3 x 4 x 1,5 (m) để dễ xử lý trong quá trình nuôi. Lồng có thể được làm bằng gỗ, tre&hellipđược vót nhẵn để tránh xây sát cho cá. Khung lồng đóng bằng gỗ, sau đó dùng gỗ xẻ thành rộng 8 &ndash 10cm, dày 2 &ndash 3cm đóng nẹp cách nhau 2 &ndash 3cm (tuỳ theo cỡ cá giống thả to nhỏ) theo chiều dọc lồng để nước dễ lưu thông qua lồng. Mặt trên của lồng được đóng kín chỉ chừa lại một khoảng 0,5 x 0,5 m để làm cửa cho ăn và thao tác vệ sinh lồng. Các lồng nuôi được ghép lại với nhau tạo thành bè nuôi. Bè nuôi được giữ nổi nhờ hệ thống phao ghép dọc hai bên hông bè. Phao giữ cho bè nổi có thể là thùng nhựa, ống nhựa, thùng phuy&hellipCố định bè bằng dây neo và mỏ neo. Dây neo bằng ni lông hoặc bằng cáp thép có đường kính 2-3 cm. Neo làm bằng sắt, có thể neo 4 góc bè hoặc 2 neo cùng với 2 dây cột vào 1 trụ chắc cố định. 3. Thả giống Chọn cá đều cỡ, khỏe mạnh, cơ thể cân đối, màu sắc sáng rõ, không bị thương tật, dị hình, không có dấu hiệu bị bệnh, lật ngửa cá lên thì thấy cá phồng mang, đuôi xòe, cá đang ở trong nước thì nằm sát đáy. Cá giống đánh bắt từ tự nhiên không có dấu hiệu của hiện tượng bị đánh bắt bằng câu, chích điện, mắc lưới. Cá phải còn nguyên nhớt. - Chọn con giống khỏe, không xây sát, màu sắc tươi sáng, kích cỡ đồng đều. - Cỡ giống thả nuôi: 100-150g/con. - Mật độ thả: 60-80con/m3. - Tắm cá qua nước muối 2-3% trong 10-15 phút để phòng bệnh. - Cá giống nên thả tập trung trong một thời gian ngắn, hạn chế kéo dài ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá. 4. Cho ăn - Thức ăn: Cá bống tượng là loài cá dữ, thức ăn chủ yếu là các loại cá , tép, giun... Thức ăn cho cá phải đảm bảo tươi không bị ươn thối. Cho ăn trực tiếp hoặc nghiền vụn trộn với cám, bột ngô, gạo nấu chín ép viên rồi cho ăn. - Khẩu phần thức ăn: 3-5% trọng lượng cá trong lồng (tức là cứ 100kg cá thì cho ăn 3 - 5 kg thức ăn/ngày), cho ăn 1 lần/ngày vào buổi sáng hoặc chiều mát. - Do tập tính rình mồi, không bắt mồi chủ động, do đó nên cho cá ăn trong các sàng ăn. Định kỳ thay thức ăn cho ăn để kích thích cá ăn nhiều, lớn nhanh. Ngoài ra, nên bổ sung vào thức ăn một ít muối, cám tổng hợp, khoáng vi lượng, vitamin, men đường ruột... để kích thích hệ tiêu hóa và tăng cường sức đề kháng cho cá. 5. Quản lý và chăm sóc - Thông qua sàng ăn và khả năng ăn mồi của cá hàng ngày để điều chỉnh lượng thức ăn cho thích hợp. Tránh dư thừa thức ăn, gây ô nhiễm, tăng dịch bệnh. - Định kỳ cách 2 ngày/lần vệ sinh lồng, bè tránh tình trạng rong, rác bẩn bám làm cản trở lưu thông nước, ô nhiễm môi trường gây bệnh cho cá. Thông qua việc cho ăn, thường xuyên kiểm tra tình trạng sức khỏe của cá để kịp thời xử lý. - Thường xuyên kiểm tra lồng nuôi, nguồn nước lưu thông, dây neo, cọc, vệ sinh lồng&hellip 6. Thu hoạch - Cá nuôi sau 5-7 tháng đạt cỡ trên 400g/con thì thu hoạch. - Hàng tháng nên đánh tỉa cá đạt tiêu chuẩn một lần, cá chưa đạt nên tiếp tục nuôi và bổ sung giống. - Cuối vụ thu hoạch tổng thể, vệ sinh bè lồng, chuẩn bị cho vụ nuôi sau. B. Kỹ thuật nuôi cá bống tượng trong ao đất 1. Chuẩn bị ao a. Điều kiện ao nuôi - Ao nuôi phải gần nguồn nước ngọt trong sạch, có điều kiện cấp và thoát nước dễ dàng. - Đất thịt hoặc thịt pha sét để giữ được nước. - Ao quang thoáng, gần nhà cho dễ quản lý. - Diện tích ao thích hợp từ 1.000 &ndash 3.000m2 hình chữ nhật, có độ sâu 1,2 &ndash 1,5m. - Có cống cấp và thoát nước đường kính cống từ 20 &ndash 30cm. b. Cải tạo ao trước khi nuôi - Ao được tát cạn, dọn sạch cây cỏ ven bờ, vét bùn, lấp hết hang hốc xung quanh. Đáy ao đặt các gốc cây để làm chỗ trú ẩn cho cá. - Bón vôi bột: 7 &ndash 10 kg/100m2 để hạ phèn, diệt cá tạp và mầm bệnh. Nếu ao mới đào thì vôi có thể tăng lên, vôi rắc khắp đáy và hố ao. - Nếu có điều kiện nên bố trí ao nuôi theo hình thức nước chảy ra vào liên tục để kích thích cá mau lớn và ít bệnh. - Lọc nước qua các lưới chắn ở các cửa cống cho cá tạp không theo vào. 2. Thả giống - Yêu cầu con giống và cách thả tương tự như ở nuôi lồng. - Cỡ cá từ 50 &ndash 70g/con. - Mật độ thả 5 &ndash 8con/m2 3. Quản lý và chăm sóc - Thức ăn, khẩu phần và cách cho ăn tương tự như nuôi lồng. Nên cho cá ăn thành 3 &ndash 4 địa điểm trong ao để toàn bộ cá trong ao đều có thể bắt mồi đồng thời tránh hiện tượng tranh giành thức ăn làm xây xát gây bệnh cho cá. - Tạo điều kiện cho cá bắt mồi liên tục cả ngày và đêm. Cá thường sống ở đáy, có thể cung cấp các loại cá khác (rô phi con&hellip) vào ao để làm thức ăn tự nhiên cho cá hoặc đưa cá sống từ đáy ao sang mé ao, bằng cách tạo mé cỏ tối nước ở từng đoạn mương ao (thả lục bình ở nơi yên tĩnh). Khi cá đã sống ở mé ao cá sẽ giảm bệnh cá con, tép&hellip ban ngày trú vào rong cỏ sẽ làm mồi ăn trực tiếp cho cá bống tượng. Nuôi cá bống tượng mà cá không đớp mồi ban ngày là điều kiện sống ở ao mương chưa tốt. - Ngoài việc quan sát theo dõi cá ăn, hoạt động, kiểm tra cống, bờ đê phòng cá đi. Thường xuyên thay nước trong ao (1 tuần thay 1-2 lần) nhằm tạo môi trường nước sạch cá mới mau lớn. III. PHÒNG TRỊ BỆNH CHO CÁ Để việc nuôi cá bống tượng đạt hiệu quả cao, các gia đình nuôi cần chú ý đầy đủ đến việc phòng bệnh là chính, song phải làm tốt việc trị bệnh cho cá. 1. Phòng bệnh - Cá giống trước khi đưa vào nuôi, phải chọn cẩn thận, chỉ dùng những con khoẻ mạnh. Cá phải được tắm nước muối 2-3% trong 3 &ndash 5 phút để diệt nguồn gốc mầm bệnh, trước khi thả vào nuôi. - Trộn thức ăn với ít muối hoặc thuốc kháng sinh cho cá ăn 10 ngày/lần. - Tẩy dọn ao, tẩy dọn lồng theo đúng quy trình kỹ thuật, 5 &ndash 7 ngày vệ sinh lồng lần, 1 &ndash 2 tháng di chuyển lồng để thay đổi môi trường, tránh bệnh cho cá. - Thường xuyên theo dõi cá, khi thấy cá bị bệnh, phải phân lập nuôi riêng những cá bệnh để chữa. - Có thể dùng lá xoan, vôi bột để trong bao treo ở đầu lồng , trong ao cho tan ra góp phần diệt ký sinh trùng, vi khuẩn gây bệnh cho cá. 2. Trị bệnh Cá bống tượng nuôi thường hay bị các bệnh thông thường là đốm đỏ, bệnh mỏ neo, bệnh tuột nhớt. Khi cá bị bệnh, cần tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh cho cá để có biện pháp xử lý kịp thời. Sau đây là phương pháp trị 3 bệnh trên. a. Bệnh đốm đỏ Nguyên nhân: do môi trường thay đổi, cá bị xây xát do vận chuyển, đánh bắt, vi khuẩn xâm nhập vào gây ra bệnh. Cá bị bệnh đốm đỏ: kém ăn, bơi chậm chạp, các phần dọc thân, đuôi, tia vây, xuất hiện các đốm đỏ, vết loét. Trị bệnh - Dùng Avaxide, thuốc tím, vôi sát trùng môi trường nước. - Dùng thuốc trộn vào thức ăn: dùng một trong những loại thuốc sau đây: + Dùng thuốc sunphamit 1 &ndash 2g/kg thức ăn cho ăn liên tục 5-7 ngày. + Oxytetracyline: 2g/kg thức ăn, cho ăn liên tục 5-7 ngày. + Beta-N 4g/kg thức ăn, cho ăn liên tục 5 ngày. + Gencin 6g/kg thức ăn, cho ăn liên tục 5 ngày. Lưu ý: - Sau 48 giờ dùng men vi sinh Zeofish 4ppm để cải thiện môi trường, dùng Probiofish 4g/kg thức ăn gây lại men tiêu hóa đường ruột cá. - Dùng Novimix 10g/kg thức ăn, Cetafish 3g/kg thức ăn, Avamin 2,5g/kg thức ăn hoặc dùng Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá. - Cũng có thể tắm cho cá bằng nước muối nồng độ 3% trong 10 phút có sục khí. b. Bệnh trùng mỏ neo Tác nhân gây bệnh: Trùng bám trên thân cá ở các gốc vây ngực, vây hậu môn, nếu nặng, toàn thân trùng mỏ neo cắm vào hút máu làm cho cơ thể tấy sưng. Trị bệnh: - Dùng lá xoan bó thành từng bó để dưới đáy hoặc đầu bè, lồng 0,6 kg lá/kg cá. Đối với ao dùng 0,3-0,5kg lá xoan /m3 nước. Cá sẽ chúi vào bó lá, nước lá xoan đắng sẽ làm cho trùng mỏ neo rời ra khỏi thân cá. - Có thể dùng thuốc tím 10-25 g/m3 tắm trong 1 giờ. c. Bệnh tuột nhớt Dấu hiệu ban đầu là xuất hiện các vết trắng ở đuôi, sau đó lan ra toàn thân cá. - Nếu xuất hiện trong thời gian đầu sau khi chuyển cá về nuôi thì nguyên nhân chính là do chất lượng con giống, do các biện pháp đánh bắt hoặc vận chuyển làm cá bị xây xát. - Nếu xuất hiện trong quá trình nuôi thì nguyên nhân chính là do chất lượng thức ăn hoặc nguồn nước, khi cần thiết cũng phải di chuyển lồng đến vị trí có dòng chảy và chất lượng nước ổn định hơn. Khi cá bị bệnh này thường chỉ thay đổi môi trường: Thay nước ao, di chuyển lồng sang nơi khác. Cũng có thể cách ly cá bị bệnh, cho khỏi lây lan. Để phòng bệnh tuột nhớt, tránh nuôi cá mật độ dày, không làm xây sát cá trong quá trình đánh bắt, vận chuyển. Phát hiện cá bị bệnh sớm có thể tắm cá bằng nước muối, thuốc tím (KMnO4) với nồng độ 10ppm (10g/m3) hoặc các loại thuốc có tác dụng diệt khuẩn như: Avaxide... hoặc treo túi vôi ở đầu lồng để sát khuẩn nguồn nước, trong trường hợp cá bệnh nặng người nuôi nên nghĩ đến việc thu hoạch gấp để giảm thiệt hại về kinh tế. TTKNKNBT
Tổng số : 8 bài viết
Trang
1