Chào bạn Ngô Khắc Thảo bạn muốn trồng nấm rơm tại nhà và có hướng mở rộng kinh doanh trong khi bạn chưa nắm vững về kỹ thuật trồng thì không thể tư vấn ngắn gọn trong chương trình này mà làm thành công được.
Trước khi tiến hành bạn hãy tham khảo tài liệu này chúng tôi cung cấp cho bạn và để đảm bảo sản xuất thành công thì bạn nên tham gia một lớp tập huấn hoặc lớp dạy nghề nông thôn về trồng nấm rơm.
Mua meo nấm rơm bạn liên hệ Trung tâm Thông tin và ứng dụng tiến bộ KHCN Bình Thuậ. Địa chỉ: C1 Võ Văn Kiệt, phường Phú Thủy TP. Phan Thiết Bình Thuận. ĐT: 02523 751186. Hoặc đặt hàng qua HTX nấm Phúc Thịnh: 0918.821588.
NẤM RƠM
Đặc điểm hình thái của nấm rơm
- Nấm rơm có nhiều màu sắc khác nhau: màu xám, xám trắng, xám đen,...
- Nấm rơm có cấu tạo gồm các phần: mũ nấm, phiến nấm, cuống nấm, bao nấm, sợi nấm.
- Các nguồn dinh dưỡng cho nấm rơm
1. Chất đường
- Trong quá trình sống, nấm rơm cần nguồn đường rất lớn, đường là thành phần chính để cấu trúc nên sợi nấm và quả thể nấm rơm.
- Nấm rơm có thể hấp thụ nguồn đường ở các dạng sau:
- Các loại đường đơn giản như: đường gluco, đường saccaro (đường mía)… Nấm rơm hấp thụ trực tiếp các nguồn đường này.
- Các hợp chất cellulose (rơm rạ, mùn cưa, bông hạt phế thải…) tinh bột (bột cám gạo, bột bắp …). Để hấp thụ đường từ các nguồn này, nấm rơm phải sinh ra các men phân giải để chuyển về dạng đơn giản.
2. Chất đạm
• Chất đạm là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu được trong quá trình sống của nấm rơm.
• Chất đạm tham gia vào thành phần chính cấu trúc của tế bào sợi nấm, quả thể nấm, đồng thời hình thành nên các men trong sợi nấm.
• Nấm rơm sử dụng nguồn đạm hữu cơ như pepton, acid amin phân giải từ bánh dầu đậu phộng, bã đậu nành… ngoài ra còn có thể sử dụng trực tiếp nguồn đạm trong các hợp chất vô cơ như urê, sunphat amon, diamon phosphat…
• Trong quá trình nuôi trồng nấm rơm, chúng ta thường bổ sung nguồn đạm dưới dạng các hợp chất vô cơ vì đơn giản dễ bổ sung, dễ mua, giá thành rẻ.
3. Chất khoáng và vitamin
• Nấm rơm còn cần được cung cấp một số nguyên tố khoáng và vitamin để quá trình sinh trưởng và phát triển.
• Gồm:
- Nguồn khoáng đa lượng:
+ Canxi được bổ sung từ bột nhẹ (CaCO3), thạch cao (CaSO4)
+ Kali, photpho, nitơ được bổ sung từ phân lân, urê,…và các muối khoáng khác như: MgSO4, K2HPO4, KH2PO4…
- Nguồn vitamin như: vitamin B1, vitamin B6, …Các nguồn vitamin này có trong các loại bột cám bắp hoặc cám gạo.
4. Nước
• Nước là thành phần cơ bản trong tế bào sợi nấm và quả thể nấm, thường chiếm 80 – 90% trọng lượng quả thể nấm.
• Do vậy trong quá trình trồng nấm rơm cần cung cấp đủ nhu cầu nước cho nấm sinh trưởng và phát triển.
• Bào tử chỉ có khả năng nảy mầm hay sợi nấm chỉ có khả năng sinh trưởng khi độ ẩm cơ chất từ 65 – 75%.
• Nếu thiếu nước sợi nấm sẽ chết, quả thể nấm không hình thành hoặc hình thành nhưng không lớn.
• Chất lượng của nguồn nước cung cấp trong quá trình trồng nấm cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển quả thể, do vậy nước cung cấp cho nuôi trồng phải là nước sạch, không bị nhiễm phèn hoặc nhiễm mặn.
• Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm rơm
Nhiệt độ
- Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm rơm.
- Trong giai đoạn nuôi sợi: Nhiệt độ thích hợp: 35 – 400C. Nhiệt độ dưới 300C: sợi nấm sinh trưởng yếu. Nhiệt độ trên 450C: sợi nấm sẽ chết.
- Trong giai đoạn hình thành quả thể: Nhiệt độ thích hợp: 30 – 320C. Nhiệt độ từ 20 – 250C: đinh ghim nấm bị chết sau 12 giờ. Nhiệt độ dưới 150C và trên 45 0C: quả thể không hình thành.
• Độ ẩm
- Độ ẩm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hệ sợi và hình thành quả thể nấm rơm.
- Gồm 2 loại độ ẩm:
+ Độ ẩm cơ chất: phản ánh lượng nước có trong cơ chất trồng nấm rơm.
+ Độ ẩm không khí: phản ánh lượng hơi nước có trong môi trường không khí. Độ ẩm không khí có tác dụng điều hòa sự thoát hơi nước từ cơ chất và quả thể nấm ra không khí.
- Trong giai đoạn nuôi sợi nấm rơm:
+ Độ ẩm cơ chất thích hợp cho sợi nấm sinh trưởng: 70 – 75%.
+ Độ ẩm môi trường không khí: 70 – 80%.
- Trong giai đoạn hình thành quả thể:
+ Độ ẩm cơ chất thích hợp cho sự hình thành quả thể: 65 – 70%.
+ Độ ẩm môi trường không khí thích hợp: 85 – 95%.
+ Nếu độ ẩm không khí thấp hơn 60% hoặc trên 95%: gây chết toàn bộ đinh ghim, quả thể nấm do bị mất nước hoặc thối rửa.
pH: pH cơ chất thích hợp cho sợi nấm sinh trưởng và phát triển là pH trung tính khoảng 7,0 – 7,5. Khi pH cơ chất ngả sang độ chua (pH < 6) hoặc chuyển sang kiềm (pH > 9) sợi sinh trưởng yếu, quả thể nấm rơm không hình thành.
Ánh sáng
• Trong quá trình nuôi trồng nấm rơm, tùy từng giai đoạn chúng ta cần cung cấp ánh sáng cho thích hợp:
- Trong giai đoạn nuôi sợi nấm rơm: không cần ánh sáng, nếu cường độ ánh sáng cao có thể đình chỉ các quá trình sinh trưởng và gây chết sợi nấm.
- Trong giai đoạn hình thành quả thể nấm rơm: cần ánh sáng khuếch tán nhằm kích thích sự hình thành và phát triển của quả thể đồng thời điều chỉnh màu sắc của quả thể nấm.
Nguồn ánh sáng cung cấp là ánh sáng khuếch tán của mặt trời hoặc ánh sáng từ đèn điện.Số lần chiếu sáng: 2 – 3 lần/ ngày, thời gian chiếu sáng khoảng 60 – 90 phút/lần.
Chuẩn bị lán trại
- Lán trại trồng nấm rơm cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
+ Sạch sẽ và có ánh sáng khuếch tán (tránh ánh nắng trực tiếp) ;
+ Phải giữ ẩm, giữ ấm, không khí lưu thông tốt;
+ Gần nguồn nước tưới và có đường dẫn thoát nước tốt;
+ Có hệ thống cửa để điều chỉnh độ thông thoáng khi cần thiết;
+ Chiều dài trung bình khoảng 6m;
+ Chiều rộng trung bình khoảng 2m (nhà chữ A) hoặc khoảng 3m (nhà vòm);
+ Chiều cao tối đa khoảng 3m;
+ Có cửa để điều chỉnh độ thông thoáng và ánh sáng.
Khử trùng, vệ sinh nền đất, lán trại
* Khử trùng nền đất, lán trại bằng vôi sống
- Bước 1: Mang bảo hộ lao động: khẩu trang, quần áo bảo hộ.
- Bước 2: Vệ sinh nền đất lán trại: dùng chổi, cào sắt, xẻng thu dọn sạch sẽ các vật dụng, rác thải, bụi rậm trong và xung quanh lán trại.
- Bước 3: Rải trực tiếp vôi sống xuống nền lán trại và xung quanh tường, các giàn kệ trong lán trại.
* Chú ý: Đợi khoảng 2 – 3 ngày sau khi khử trùng mới tiến hành vào làm việc.
Chuẩn bị dụng cụ trồng nấm rơm
Giấy đo pH: Dùng để đo pH: nước vôi để xử lý nguyên liệu và nguồn nước sử dụng trong quá trình tưới nấm.
Nhiệt kế:Dùng để đo nhiệt độ: môi trường nhà trồng nấm rơm, đống ủ nguyên liệu hoặc mô nấm rơm khi trồng.
Ẩm kế
Dùng để kiểm tra độ ẩm nguyên liệu hoặc theo dõi ẩm độ của môi trường trồng nấm rơm.
Cân đồng hồ Dùng để cân nguyên liệu, hoá chất sử dụng trong trồng nấm
Dụng cụ dùng để xử lý nguyên liệu và trồng nấm rơm
a. Bể xử lý nguyên liệu
- Dùng để hoà nước vôi dùng cho xử lý nguyên liệu làm giá thể trồng nấm .
- Yêu cầu:
+ Kích thước: Tùy theo quy mô sản xuất để thiết kế bể xử lý lớn hay nhỏ.Thường bể có kích thước: rộng 2m, dài 2m, cao 0,5m.
+ Bể có thể được xây cố định bằng ximăng, gạch hoặc bằng thùng tôn, một số cơ sở nuôi trồng có thể đào hố đất sau đó dùng bạt để giữ nước.
Bình tưới
Trong quá trình trồng nấm rơm thường sử dụng 2 loại bình tưới sau:
- Bình tưới có vòi phun sương: Dùng để tưới nước trong quá trình trồng nấm rơm.
- Bình tưới có vòi sen: Dùng để tưới nước vôi bổ sung trong quá trình xử lý nguyên liệu.
Kệ kê đống ủ (pallet)
- Dùng để chất nguyên liệu sau khi đã làm ướt bằng nước vôi giúp nguyên
liệu thoát nước tốt và tạo độ thông thoáng cho đống ủ.
- Yêu cầu:
+ Kệ được làm bằng tre hoặc gỗ
đóng theo kiểu dát giường, cách mặt đất 10 –15 cm.
+ Kích thước: dài 1,5m x rộng 1,5m.
Khuôn đóng mô nấm
- Dùng để đóng mô nấm trong quá trình trồng nấm rơm.
TRỒNG NẤM RƠM TRÊN RƠM
Quy trình trồng nấm rơm trên rơm
Chọn rơm khô, sạch, có màu vàng sáng;
- Rơm không bị nhiễm mốc, không bị thấm nước mưa nhiều ngày, nhũn nát; không bị dính dầu mỡ, hoá chất, thuốc trừ sâu;
Tốt nhất sử dụng rơm trữ sau một mùa
Xử lý rơm
* Bước 1: Pha nước vôi: Nước vôi dùng để xử lý rơm có pH khoảng 12 – 13.
- Cân vôi tôi hoặc vôi sống cho vào trong thau sạch, lượng vôi phụ thuộc vào lượng rơm xử lý
Dùng que khuấy cho vôi hoà tan hoàn toàn trong nước.
- Đổ nước vôi vào bể ngâm rơm và thêm nước sạch vào bể ngâm, dùng que khuấy đều dung dịch nước vôi cho hòa tan hoàn toàn.
Kiểm tra pH nước vôi bằng giấy đo pH theo phương pháp sau:
+ Nhúng mẫu giấy quỳ vào dung dịch nước vôi.
+ Đối chiếu màu giấy quỳ trên bảng so màu và đọc kết quả pH của nước vôi.
+ Điều chỉnh nước vôi đúng pH yêu cầu.
Bước 2: Làm ướt rơm bằng nước vôi
- Cân lượng rơm tối thiểu cho 1 lần xử lý là 300kg.
- Dùng cào sắt hoặc tay cho từng bó rơm vào bể nước vôi.
- Nhấn ngập rơm trong nước vôi, thời gian 10 - 15 phút để rơm ngấm đủ nước
Vớt rơm đặt trên vỉ tre để rơm róc bớt nước trong thời gian 3 -5phút.
- Kiểm tra rơm trước khi ủ đống:
+ Độ ẩm của rơm: yêu cầu phải đạt 70 – 75%, kiểm tra bằng cách nắm một lượng rơm trên tay, dùng 2 tay vắt thật mạnh nếu nước chảy thành dòng đứt quãng là đạt yêu cầu;
+ Màu sắc: rơm có màu vàng sáng;
+ Mùi thơm: rơm có mùi thơm nồng của vôi.
* Bước 3: Ủ đống rơm lần 1
- Đặt kệ lót đống ủ nơi sạch sẽ, khô ráo và đặt cọc thông khí vào giữa kệ ủ
Cho từng nắm rơm rạ đã làm ướt lên kệ , xếp các góc trước và nén chặt
Dẫm đạp đống ủ khi độ dày lớp rơm rạ trên kệ khoảng 15 - 20cm và tạo khối đống ủ rơm vuông, cân đối.
Thu nhọn dần phần trên đống ủ cho đến hết lượng rơm cần xử lý.
Chú ý: Một đống ủ chỉ nên cao 1,5m. Trường hợp xử lý lượng rơm lớn nên kéo dài đống ủ và đặt nhiều cọc thông khí, cách 1,5m rơm đống ủ tiến hành đặt 1 cọc thông khí
- Phủ bạt nilon kín quanh đống ủ để hở phần chân đống ủ và phần mặt quanh cọc thông khí, dùng dây nhựa buộc chặt xung quanh đống ủ.
* Bước 4: Đảo và ủ đống rơm lần 2: Sau khi ủ đống lần 1 khoảng 3 – 4 ngày, tiến hành đảo đống ủ và ủ lần 2:
- Trải bạt nilon ra vị trí chuẩn bị đảo đống rơm rạ.
- Tháo dây nhựa, bạt ra khỏi đống ủ.
- Kiểm tra nhiệt độ trong đống ủ: dùng nhiệt kế đo các vị trí khác nhau trên đống ủ, ghi lại và sau đó lấy kết quả trung bình.
Tơi đống ủ bằng cào sắt và chia thành 2 phần:
+ Phần vỏ: gồm lớp rơm rạ phần đáy, trên bề mặt và xung quanh đống ủ
+ Phần ruột: gồm lớp rơm rạ ở giữa đống ủ
- Để nguội rơm và kiểm tra độ ẩm rơm, tương tự phương pháp kiểm tra độ ẩm rơm trước khi ủ đống.
- Nắm một lượng rơm trên tay và dùng 2 tay vắt mạnh:
+ Nếu nước chảy ra từng giọt đứt quãng thì độ ẩm rơm đạt yêu cầu.
+ Nếu vắt mạnh rơm thấy nước chảy thành dòng liên tục thì độ ẩm quá cao cần tơi rộng ra để thoát bớt hơi nước ra.
Nếu vắt mạnh nắm rơm không có nước chảy ra độ ẩm nguyên liệu quá thấp cần bổ sung thêm nước vôi, nước vôi bổ sung có pH 8 – 9
Ủ đống rơm lần 2 tương tự đống ủ lần 1, cần chú ý: phần vỏ đưa vào trong, phần ruột chuyển ra ngoài đống ủ.
Bước 5: Làm tơi rơm: Sau khi ủ đống lần 2 khoảng 3 – 4 ngày, tiến hành tơi rơm, để nguội:
- Dùng cào sắt hoặc tay tơi rơm từ đống ủ để giảm nhiệt khoảng < 350C.
- Kiểm tra độ ẩm rơm trước khi đóng mô, cấy giống, đảm bảo từ 70 – 75%.
Chọn và tơi giống nấm rơm
a. Chọn giống nấm rơm
Giống nấm rơm đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Giống phải đúng độ tuổi, hệ sợi nấm mọc lan kín đến đáy túi;
- Bề mặt túi giống xuất hiện các bào tử lấm tấm, màu trắng hồng hoặc chuyển sang màu hồng thịt;
- Không nhiễm nấm mốc như có đốm màu xanh, đen, cam;
- Có mùi thơm đặc trưng, không có mùi chua.
Giống nấm rơm có thể làm trên 2 loại cơ chất khác nhau :
Tơi giống nấm rơm
- Khử trùng tay và dụng cụ chứa giống (thau nhựa) bằng cồn.
- Xé miệng túi nilon bên ngoài và bẻ đôi khối giống bằng tay
Tơi rời các hạt giống, tránh vò nát giống .
Xếp mô và cấy giống
Kiểm tra vị trí đặt mô nấm: nền đất yêu cầu phải sạch, đã được khử trùng và không bị ngập nước, có hệ thống thoát nước tốt.
Xác định hướng gió, hướng nắng và điều kiện thời tiết để bố trí xếp mô hợp lý:
+ Chọn hướng sao cho các bề mặt mô nấm ít bị ảnh hưởng của gió lùa nhất nhằm hạn chế mất nước mô nấm.
+ Chọn hướng bố trí mô nấm sao cho tất cả các mặt mô nấm đều nhận được ánh sáng để sởi ấm đều cho các mô nấm.
Bó rơm thành từng bó có đường kính khoảng 10 – 15cm, chiều dài bó rơm có kích thước 40 – 50cm.
Xếp các bó rơm thành luống, xếp sát vào nhau thành dãy và cắt gọn hai đầu
Cấy giống theo xung quanh bìa luống, cách bìa luống 5 - 10cm và các điểm giống cách nhau 15cm
Tiếp tục xếp các lớp rơm tiếp theo tương tự lớp thứ nhất và tiến hành cấy giống tương tự sao cho một luống nấm đủ 5 lớp rơm và 4 lớp giống, riêng lớp thứ tư cấy đều meo giống ở giữa luống và dọc theo suốt chiều dài của luống.
Xếp lớp rơm cuối cùng phủ lên lớp meo giống, làm nóc luống mô nấm và xuôi chiều với chiều dài luống.
Đốt áo mô nấm
+ Phơi khô bề mặt một hoặc hai nắng.
+ Phủ lên toàn bộ mô nấm một lớp rơm vụn, khô dày 2 – 3cm.
+ Đốt cháy hết lớp áo mô, lửa cháy qua, dùng nước dập ngay.
+ Quét tro than tấp vào hai bên thành mô.
+ Tưới nước phun sương lên hai bên bờ mô cho tro rơm thấm vào mô nấm.
Chú ý khi đốt áo mô:
- Phải chuẩn bị nước tưới sau khi đốt xong để tránh cháy lan hoặc ngún lửa cháy ngầm, ảnh hưởng đến meo giống bên trong.
- Thời gian đốt áo mô khoảng 3 – 5 giờ chiều cho sợi nấm không bị khô nóng bởi ánh nắng.
Làm áo mô
+ Làm áo mô sau khoảng 5 - 6 giờ (nếu đốt áo mô) hoặc sau 3 - 5 ngày (nếu không đốt áo mô).
+ Dùng tay vốc rơm khô,
không bị mốc hoặc mục nát trải đều lên các mô nấm, cho đến khi lớp áo mô có độ dày đồng đều 7 -10cm.
Chú ý : Vào mùa mưa hoặc trời lạnh, nên che thêm miếng vải nhựa (nilon) có đục lỗ chạy suốt chiều dài mô trước khi đậy áo mô thật nhằm bảo đảm giữ nhiệt và giữ ẩm cho toàn bộ các mô nấm.
Xếp mô và cấy giống theo kiểu mô khối
Phương pháp này có thể làm ngoài trời hoặc trong nhà.
Cách tiến hành:
- Kiểm tra vị trí đặt mô nấm, xác định hướng gió, hướng nắng và điều kiện thời tiết (nếu trồng ngoài trời) để bố trí xếp mô hợp lý.
- Đặt khuôn vào nền đất theo hướng đã chọn sao cho tiết kiệm diện tích và thuận tiện trong thao tác.
- Dùng tay xốc một nắm rơm và cuộn tròn 2 đầu, sao cho cuộn rơm có chiều dài bằng chiều ngang đáy lớn khuôn mô, độ dày của cuộn rơm từ 7 –10cm.
Đặt các cuộn rơm vào sát thành ngang của khuôn cho kín hết chiều dài đáy dưới của khuôn và dùng tay nén chặt lớp rơm, tạo bề mặt lớp rơm phẳng.
Cấy một đường giống nấm xung quanh mép khuôn, cách mép khuôn 3 - 5cm.
Tiếp tục xếp lớp rơm và cấy đường giống tiếp theo tương tự lớp thứ nhất sao cho đủ 4 lớp giống riêng lớp thứ 4 giống được rải đều trên bề mặt mô.
Rải lớp rơm bề mặt dày 3 – 4 cm lên trên cùng, ép nhẹ cho phẳng.
Chú ý: nên dùng rơm có độ ẩm cao hơn vì dễ mất nước làm khô bề mặt mô.
Hai người nhấc khuôn ra khỏi mô rơm bằng cách 1 tay nén mạnh đầu mô nấm, một ta nhấc khuôn ra khỏi mô.
Chú ý: Mô nấm rơm hoàn thiện phải đủ 4 lớp giống, 5 lớp rơm, mô vuông cân đối, không bị nghiêng đổ.
Sau khoảng 5 - 6 giờ (nếu đốt áo mô) hoặc sau 3 - 5 ngày (nếu không đốt áo mô) tiến hành rải một lớp rơm khô, không bị mốc đều trên bề mặt và xung quanh mô, độ dày lớp rơm 7 – 10cm.
Chú ý : Vào mùa mưa hoặc trời lạnh nên che thêm tấm vải nhựa (nilon) có đục lỗ chạy suốt chiều dài mô trước khi đậy áo mô nhằm bảo đảm giữ nhiệt và giữ ẩm cho toàn bộ các mô nấm.
Đóng gói và cấy giống theo kiểu mô gói
Phương pháp này áp dụng trồng nấm rơm trong nhà.
Cách tiến hành:
- Chọn vị trí sạch sẽ ít gió để ngồi đóng gói.
- Trải tấm nilon có kích thước: 0,5 x 0,5m vào vị trí sạch sẽ.
- Đặt khuôn lên chính giữa tấm nilon.
- Cho rơm vào khuôn và nén chặt khoảng 1/2 khuôn.
- Cấy đường giống nấm xung quanh khuôn, cách thành khuôn 3 – 5cm, các điểm giống cấy cách nhau khoảng 2cm.
- Cho tiếp lớp rơm trên lớp giống và nén chặt đến khi đầy khuôn.
Nhấc khuôn ra khỏi mô nấm bằng 1 tay, tay kia nén chặt gói mô nấm, tránh làm trầy xước và vỡ gói mô nấm.
- Kéo tấm nilon để gói chặt gói mô nấm.
- Dùng dây nilon buộc gói mô nấm.
Chuyển các mô gói nấm xếp vào nhà nuôi sợi.
- Phủ kín khối mô nấm bằng bạt nilon để giữ nhiệt.
Nuôi sợi
1. Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ mô nấm
* Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ mô luống và mô khối:
- Sau 3 – 4 ngày cấy giống, dùng nhiệt kế cắm sâu vào mô nấm khoảng 10 – 15cm, giữ yên khoảng 3 – 5 phút, rút nhiệt kế ra và đọc kết quả ngay.
+ Nếu nhiệt độ trong mô nấm đạt từ 35 - 420C là đạt yêu cầu, tốt nhất nếu nhiệt độ mô nấm đạt từ 38 – 400C.
+ Nếu nhiệt độ mô nấm dưới 350C cần phải đậy thêm áo mô hoặc dùng bạt nilon cắt lỗ tạo độ thoáng trùm lên toàn bộ các mô nấm để tăng nhiệt.
+ Nếu nhiệt độ mô nấm trên 450C cần phải tháo bỏ lớp áo mô để giảm nhiệt độ trong mô nấm.
Duy trì chế độ nhiệt trên ổn định trong vòng 5 - 7 ngày để hệ sợi nấm phát triển tốt nhất và sau đó hạ dần nhiệt độ thích hợp cho giai đoạn đón quả thể.
* Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ mô gói:
- Đối với mô gói, kiểm tra nhiệt bên ngoài và bên trong khối mô tương tự như phương pháp mô luống hay mô khối.
- Ngoài ra, trong thời gian nuôi sợi cần phải đảo vị trí các gói mô để tất cả các gói mô tiếp nhận nhiệt đồng đều nhau.
- Sau 2 – 3 ngày, kể từ ngày xếp vào nhà nuôi sợi, tiến hành đảo các gói mô ở trong ra ngoài và các gói ở ngoài chuyển vào trong.
2. Kiểm tra, điều chỉnh độ ẩm mô nấm
* Kiểm tra độ ẩm mô nấm bằng cách rút một nắm rơm ở giữa mô nấm, dùng 2 tay vắt mạnh nếu:
- Không có nước chảy ra ở các kẻ ngón tay và vân tay là thiếu nước, cần bổ sung thêm nước cho mô nấm.
- Có nước chảy ra ở các kẻ ngón tay là dư nước, cần tháo bỏ áo mô để thoát bớt nước trong mô nấm.
- Nước chỉ đủ làm ướt vân tay là độ ẩm mô nấm đạt yêu cầu.
Chăm sóc và thu hái nấm rơm
- Đối với các luống mô nấm hoặc mô khối, sau thời gian nuôi sợi khoảng 7 – 10 ngày là đến giai đoạn chăm sóc và thu hái quả thể nấm.
Đối với các gói mô nấm sau thời gian nuôi sợi khoảng 7 – 8 ngày, cần tháo bỏ dây buộc, giấy nilon và nhẹ nhàng chuyển các khối mô nấm đã ăn sợi lên giàn kệ trong nhà trồng và tiến hành chăm sóc và thu hái.
Kiểm tra, điều chỉnh các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển quả thể.
* Kiểm tra sự sinh trưởng hệ sợi nấm:
- Sau thời gian nuôi sợi khoảng 7 – 9 ngày, hệ sợi nấm đan bện với nhau tạo thành từng mảng trắng, chuẩn bị hình thành quả thể.
Quả thể dạng đinh ghim sẽ xuất hiện vào khoảng ngày thứ 9 hoặc thứ 10,sau 2 – 3 ngày quả thể lớn rất nhanh.
* Kiểm tra nhiệt độ:
Giai đoạn hình thành quả thể cần giảm nhiệt độ trong mô nấm xuống khoảng 32 – 350C, bằng các phương pháp:
- Tháo bỏ lớp áo mô khoảng 30 – 60 phút/1 lần, 2 lần/ ngày.
- Hoặc tăng dần độ thông thoáng nhà trồng.
- Hoặc xả nước nền dưới chân mô nấm.
* Kiểm tra độ ẩm:
Sau giai đoạn nuôi sợi khoảng 7 – 9 ngày, trên bề mặt mô nấm thường khô do mất nước cần phải bổ sung thêm nước bằng cách tưới phun nước nhẹ dạng sương mù trực tiếp xung quanh bề mặt mô nấm.
* Lượng nước tưới như sau:
- Nếu trời nắng nóng phun 2 – 3 lần/ngày và tưới đến khi tất cả các mặt mô rơm đều có màu sẫm;
- Nếu trời mát, dịu có thể phun 1 – 2 lần/ngày và giảm lượng nước tưới;
- Khi nấm ra mật độ dày và lớn dần, cần tăng số lần tưới khoảng 3 – 4 lần/ngày.
* Chú ý khi tưới nước:
- Tưới cao và ngửa vòi nếu tưới mạnh dễ làm sợi nấm tổn thương;
- Không nên tưới đẫm mô nấm 1 lần thay cho nhiều lần tưới trong ngày sẽ dễ làm nấm bị thối chân và chết non.
* Kiểm tra ánh sáng: Cần tăng dần độ chiếu sáng theo sự phát triển của quả thể nấm và màu sắc quả thể nấm.
* Chú ý khi điều chỉnh ánh sáng:
- Màu sắc quả thể nấm phụ thuộc rất lớn vào cường độ chiếu sáng: quả thể nấm có màu trắng và chuyển dần sang màu đen khi có ánh sáng và ngược lại.
- Ánh sáng chiếu là ánh sáng khuếch tán.
* Độ thông thoáng: Tăng độ thông thoáng cho nấm, bởi vì đây là thời điểm nấm rơm cần lượng oxi nhiều nhất cho sự hô hấp.
Kiểm tra và xử lý các mô nấm bị nhiễm bệnh
* Kiểm tra côn trùng gây hại nấm:
- Mô nấm có các miệng hang nhỏ đường kính 0,2 – 0,3cm trở lên, có kiến bò hoặc có mối là đã bị côn trùng gây hại.
- Cách xử lý: thực hiện đánh bẫy hoặc rắc hóa chất để xua đuổi chúng.
* Kiểm tra sự phát triển của tơ nấm:
- Tơ nấm có màu trắng sáng óng ánh, phủ kín bề mặt mô nấm là phát triển bình thường.
- Nếu tơ nấm có màu sắc xanh, vàng hoặc đen theo từng đám nhỏ là đã bị nhiễm.
- Cách xử lý:
+ Lấy hết các phần giá thể bị nhiễm cho vào giỏ, vận chuyển đến khu vực xử lý phế thải.
+ Rắc vôi bột lên các chỗ giá thể vừa cách ly.
+ Nếu mô nấm bị nhiễm nặng, khoảng 1/2 bề mặt mô thì dở bỏ mô nấm và vận chuyển ngay đến khu vực xử lý phế thải.
+ Hoà nước vôi đặc tưới lên vị trí của mô bị bệnh để tránh sự lây lan sang các mô nấm kế bên.
Thu hái nấm rơm
* Yêu cầu:
- Hái nấm đúng tuổi: nấm rơm đang giai đoạn hình trứng, nấm chưa bị nứt bao là tốt nhất;
- Khi thu hái, chọn những quả thể nấm lớn hái trước;
* Cách tiến hành:
- Quan sát và xác định quả thể nấm cần thu hái. hái nấm phải nhẹ tay tránh làm long gốc nấm.
- Một tay giữ gốc nấm, một tay hái quả thể nấm ra khỏi mô nấm nhẹ nhàng và cho vào vật dụng chứa.
* Lưu ý: Sau khi thu hái nấm rơm vẫn còn khả năng phát triển, do vậy cần tiêu thụ hoặc chế biến nấm rơm trong thời gian ngắn nhất trong vòng 5 - 6 giờ để hạn chế nấm nở ô, giảm chất lượng.