Đang online: 37
Hôm nay: 468
Trong tuần: 5716
Trong tháng: 133744
Tổng truy cập: 10300711

Kỹ thuật trồng cây trôm

Thứ Hai 28/12/2009 08:11
2775

Cây trôm là cây mọc hoang rải rác trong các rừng nhiệt đới như Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Ninh Thuận và Bình Thuận là 2 tỉnh có cây trôm phát triển nhiều, tập trung và cho gôm tốt nhất (khô và trắng), vì đây là vùng có khí hậu khô hạn nhất trong cả nước. Nhưng hiện nay rừng Trôm đang bị phá hủy, nhất là việc khai thác gôm. Nhân dân khai thác triệt để những cây trôm hiện còn trên núi đá, khai thác không đúng kỹ thuật nên làm cho cây trôm chết dần, đang có nguy cơ tuyệt chủng.

    Rừng Việt Nam hiện có 4 loài trôm: trôm hôi, trôm hoa nhỏ, trôm Nam Bộ và trôm đỏ. Trong đó, trôm hôi có giá trị kinh tế cao: vừa là cây thuốc và cũng là cây thực phẩm.

PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG

1. Đặc tính sinh học:

    Tên khoa học : Sterculia Foetida L

    Là cây gỗ lớn, tuổi trưởng thành cao khảng 20-30 mét. Đường kính thân khoảng 60-70 cm. Gỗ mềm nhẹ, đặc biệt khi tổn thương thân cây thường ra nhiều mủ. Mủ cây trôm rất có giá trị trong thực phẩm và là nguồn nguyên liệu làm dược phẩm (mủ trôm được gọi là gôm).

2. Nhu cầu sinh thái:

    a. Điều kiện về đất

    Cây trôm sinh trưởng tốt trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, ẩm, thoát nước tốt. Các loại đất có thành phần cơ giới nặng, thoát nước kém hay đất bí chặt, đất có độ đá lẫn hơn 40% ít thích hợp cho việc trồng trôm.

    b. Điều kiện về khí hậu

    - Sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt độ trung bình năm từ 24oC - 30oC. Ở nơi có nhiệt độ trung bình từ 20oC, trôm sinh trưởng quanh năm.

    - Lượng mưa trung bình năm từ 600mm trở lên.

    - Độ ẩm không khí: 70%

 

PHẦN II: KỸ THUẬT LÀM VƯỜN ƯƠM

1. Thời vụ gieo hạt

    Để xác định thời vụ gieo hạt cần căn cứ thời vụ trồng rừng, tuổi cây con xuất vườn để xác định. Thời điểm xử lý và gieo hạt từ tháng 3 đến tháng 4, chú ý tùy theo số lượng lao động mà xử lý lượng hạt từng đợt cho phù hợp.

2. Tạo bầu ươm cây

    a. Vỏ bầu:

    Vỏ bầu ươm cây bằng polyethylen. Kích thước khoảng 13 x 18cm. Phía đáy có đục 8 –10 lỗ tròn, đường kính lỗ 6mm.

    b. Hỗn hợp ruột bầu:

    + Hỗn hợp ruột bầu có thành phần cơ giới đất thịt nhẹ, phân chuồng phải được ủ cho hoai mục, được đập nhỏ và sàng qua sàng có độ rộng mắt lưới 1cm trước khi cho vào bầu đất.

    + Thành phần hỗn hợp ruột bầu như sau:

    - Đất thịt trung bình: 50%

    - Cát: 40%

    - Phân hỗn hợp: 10% (trong đó 90% phân chuồng hoai + 5% phân lân + 5% kali).

3. Luống xếp bầu

    Làm luống chìm hay luống nổi căn cứ mức độ thoát nước của vườn ươm. Quy cách: dài 10-15 mét, rộng 1 mét, rãnh luống rộng 0,4 mét. Đất vườn phải được xử lý và cuốc xới giũ cỏ 2 lần trước khi làm luống.

4. Mật độ xếp bầu

    Xếp bầu đất thẳng hàng sát vào nhau. Sau khi xếp bầu phải tiến hành chèn đất, bầu chèn xong mặt bầu phải bằng phẳng.

5. Gieo hạt - dặm hạt

    a. Xử lý hạt:

    Hạt đem ngâm nước ấm hai sôi, ba lạnh trong 12 giờ, ngâm tiếp hạt trong nước lạnh 12 giờ. Sau đó vớt ra để ráo nước và cho vào bao tải ủ. Trong thời gian ủ mỗi ngày rửa chua một lần. Sau 3 ngày ủ, hạt bắt đầu nứt nanh. Chọn hạt nứt nanh đem gieo vào bầu đã chuẩn bị sẵn. Chỉ chọn hạt nứt nanh tối đa là 4 ngày kể từ ngày hạt đầu tiên nẩy mầm. Cũng có thể dùng hạt đã xử lý gieo trực tiếp vào bầu đất đã chuẩn bị sẵn.

    b. Chuẩn bị bầu cấy cây:

    Bầu đất sau khi được xếp và chèn, trước khi cấy 4-5 giờ phải tưới nước cho ướt đều. Cấy vào buổi sáng và buổi chiều, nếu trời mát có thể cấy cả ngày.

    c. Gieo hạt:

    Hạt nứt nanh hay hạt đã qua xử lý đem gieo vào bầu. Khi gieo chú ý cắm nghiêng hạt 45o đầu nhọn hạt xuống dưới, độ sâu gieo hạt khoảng 1 cm. Gieo xong tủ rơm rạ lượng 1kg/m2 mặt bầu. Sau 3-4 ngày gieo hạt thì dỡ bỏ rơm rạ che tủ (đối với hạt nứt nanh), 6-7 ngày (đối với hạt qua xử lý), kiểm tra thấy bầu nào không có cây dùng hạt đã ủ nứt nanh dặm lại ngay.

    Rơm rạ che tủ phải xử lý qua nước vôi trong để tránh sâu bệnh hại.

6. Chăm sóc cây con

    a. Tưới nuớc cho cây con

    Trong thời gian 10 ngày đầu (tính từ khi gieo hạt, cấy cây) ngày tưới 02 lần mỗi lần 10 lít/m2 nếu là vườn đất cát pha và 7 lít/m2 nếu là đất thịt nhẹ. Thời gian 20 ngày còn lại của tháng thứ nhất ngày tưới 01 lần và lượng nước tưới là 12 lít/m2. Sau thời gian trên, ngày tưới một lần lượng nước trung bình mỗi lần tưới là 8 lít/m2.

    Trong vòng 15-20 ngày trước khi trồng nên giảm lượng nước tưới để cây mau thành thục.

    b. Làm cỏ

    -  Tháng thứ nhất làm cỏ phá váng 2 lần.

    -  Tháng thứ 2 làm cỏ phá váng 1 lần.

    -  Tháng thứ 3 cây phủ kín mặt luống không cần làm cỏ.

    c. Đảo bầu và phân loại cây

    Tháng thứ 3 tiến hành đảo bầu đồng thời phân loại cây.

    Loại bỏ các cây không đủ tiêu chuẩn xuất vườn.

    Nếu thấy cây chậm phát triển phải tiến hành bón thúc cục bộ hoặc toàn diện, tùy theo mức độ có thể bón thúc thêm phân vô cơ. Hoặc hòa tan phân trong nước để tưới, tưới vào buổi chiều mát, sau khi tưới phân nên tưới lại nước với lượng 8 lít/m2 để rửa phân còn bám lại trên thân lá, chú ý chỉ bón thúc phân vô cơ từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 3.

7. Phòng trừ sâu bệnh

    Cây trôm ít bị sâu bệnh , nếu phát hiện thấy sâu hại dùng các lọai thuốc trừ sâu thông thường phun trừ. Phun  01 bình 8 lít cho 100m2 mặt  luống với nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Phun làm 3 lần , cách nhau 5 – 7ngày/lần.

8. Tiêu chuẩn cây con xuất vuờn

    -  Tuổi cây: 4 – 5 tháng

    -  Cao cây : 35 – 50cm. Đường kính cổ rể  1,0 – 1,3 cm.

    -  Cây sinh trưởng và phát triển cân đối, không cụt ngọn, không sâu bệnh.

    - Cây con trước khi xuất vườn phải được nghiệm thu theo tiêu chuẩn qui định.

 

PHẦN III: KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG TRÔM

1. Chuẩn bị đất trồng

    a. Chọn đất trồng rừng

    Đất trồng rừng trôm phải có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt, tầng đất dày hơn 40cm, tỉ lệ đá lẫn thấp hơn 40%. Không trồng trôm vào nơi kém thoát nước, úng ngập.

    b. Làm đất

    Sau khi phát dọn xong tiến hành đào hố theo qui cách 40 x 40 x 40 cm. Khi đào hố phải cho lớp đất mặt qua một bên, đất phía dưới qua một bên. Nơi có điều kiện nên bón lót khoảng 1 - 5kg phân chuồng và 0, 05 - 0,1kg phân NPK 16.16.8 cho mỗi hố và trộn đều với lớp đất mặt trước khi trồng. Công tác đào hố phải hoàn thành trước khi trồng 10 –15 ngày để có điều kiện thời gian kiểm tra qui cách hố và khoảng cách trồng.

2. Mật độ trồng

    Tùy điều kiện đất đai tốt hay xấu, mật độ trồng rừng trôm biến động từ 500- 800 cây/ha.

    -  Hàng cách hàng 4m, cây cách cây 3m. Mật độ 800 cây/ha.

    -  Hàng cách hàng 5m, cây cách cây 4m. Mật độ 500 cây/ha.

3. Thời vụ trồng

    Trồng vào đầu vụ mưa hàng năm của khu vực trồng rừng trôm.

4. Phương thức trồng rừng trôm

    Cây trôm được bố trí trồng thuần hoặc trồng hỗn giao với các cây trồng khác như điều, mãng cầu ...

5. Vô bầu và vận chuyển cây con

    -  Khi bứng cây con cần nhẹ nhàng, không được làm vở bầu đất.

    -  Khi vận chuyển cây con phải nhẹ nhàng, không làm vở bầu đất, Cây con không được gãy ngọn, dập nát. Trồng đến đâu vận chuyển đến đó, không được chuyển ra hiện trường trước trồng quá 3 ngày.

6. Trồng cây

    Moi lỗ sâu 20 – 25cm tại tâm lỗ, cắt đáy bầu và cây trồng phải đặt ngay ngắn giữa hố, sau đó dùng dao lam rạch một đường thẳng từ trên miệng xuống đáy túi bầu, từ từ lột bỏ vỏ bầu (tránh làm vỡ bầu). Dùng tay hoặc cuốc lấp đất lại và giẫm nhẹ xung quanh gốc.

7. Trồng dặm

    Sau khi trồng từ 7 - 10 ngày tiến hành trồng dặm những cây chết bằng cây con cùng tuổi để đảm bảo mật độ cho rừng trồng.

          

PHẦN IV: CHĂM SÓC, BẢO VỆ VÀ THU HOẠCH

1. Chăm sóc

    a.  Chăm sóc sau khi trồng (năm 1):

    Rừng trồng phải được chăm sóc cẩn thận, tiến hành chăm sóc 2-3 lần.

    Nội dung chăm sóc là dãy cỏ xung quanh gốc cây với bán kính là 0,5m. Xới đất sâu 5 cm và vun gốc cao 10m, trồng dặm và sửa cây đổ ngã.

    Bón bổ sung 0,05 - 0,1 kg/gốc phân NPK 16.16.8.

    Tủ cỏ xung quanh gốc để giữ ẩm vào cuối mùa mưa.

    b. Chăm sóc năm thứ 2 :

    Tiến hành 2 đợt: đầu vụ mưa và cuối vụ mưa

    * Đợt 1: vào đầu mùa mưa, khi đất đủ độ ẩm, tiến hành:

    -  Làm cỏ; xung quanh gốc hoặc theo hàng theo chiều rộng tán cây.

    -  Trồng dặm các cây đã chết. Dặm cây có cùng độ tuổi.

    -  Bón phân với lượng 0,1 kg NPK 16.16.8/ gốc.

    * Đợt 2: vào lúc cuối mùa mưa

    -  Làm cỏ, bón phân với lượng 0,1 kg NPK 16.16.8/ gốc.

    -  Tiến hành xới xáo, tủ gốc giữ ẩm cho cây.

    c.  Chăm sóc năm thứ 3 :

    Kỹ thuật chăm sóc như năm thứ 2, tăng cường lượng phân theo tuổi cây. Chú ý làm đường băng chống cháy vào cuối mùa mưa.

2. Bảo vệ

    Rừng trồng phải được người bảo vệ, chống sự phá hại của người và gia súc cũng như việc đốt lửa vô ý thức của trẻ chăn bò gây cháy rừng.

3. Khai thác gôm

    Cây trôm trên 5 năm, cao 4 – 5m, đường kính bình quân trên 30cm, có thể khai thác gôm. Cây trôm càng lâu năm cho gôm càng nhiều. Gôm khai thác quanh năm, nhưng tháng 3-4 cây trôm rụng lá nên ngừng khai thác.

    Trên thân cây trôm mở lỗ cách gốc 50cm đến nơi cây phân cành. Kích thước lỗ dài 2cm, rộng 2cm, sâu vừa hết lớp vỏ. Theo chiều thẳng đứng, lỗ cách lỗ 30cm. Theo chu vi lỗ cách lỗ 20cm, sát lỗ chéo nhau, thu hồi gôm từ các lỗ chảy ra.

4. Thu hái hạt

    a. Thu hái hạt giống

    Thu hái hạt giống trên các cây mẹ có tuổi trên 10 năm, lá có màu xanh đậm, thân thẳng.

    b. Muà thu hái, kỹ thuật thu hái, chế biến, bảo quản hạt giống.

    * Mùa thu hái:

    Quả Trôm chín tập trung từng chùm, quả chín rải rác từ tháng 1 đến cuối tháng 2 dương lịch. Chín tương đối tập trung trong tháng 1 đến nửa tháng 2 (dương lịch).

    * Kỹ thuật thu hái:

    Khi quả chín, màu quả chuyển từ màu xanh sang màu đỏ. Chỉ thu hái các quả đã có màu đỏ còn ở trên cây bằng sào. Không được thu hái quả còn xanh.  Trong thời gian quả chín phải thường xuyên theo dõi, khi thấy màu quả chuyển từ xanh sang đỏ phải thu hái ngay. Nếu để chậm, quả khô hạt rơi ra ngoài khó thu hoạch.

    * Chế biến hạt và bảo quản:

    Quả đem về phơi khô hạt tự tách ra. Đem hạt phơi tiếp 2-3 ngày cho khô và đưa cất trữ bình thường trong chum, vại, thùng phuy có nắp đậy tránh chuột hay các loại côn trùng phá hại.

    Một kilôgam hạt giống đạt tiêu chuẩn có từ 550-600 hạt, tạo được khoảng 400 – 450 cây giống.

 

TTKNKNBT