I. Giống gà thả vườn:
Giống gà nội có ưu điểm: dễ nuôi, chịu đựng kham khổ, có khả năng tự kiếm ăn, chống bệnh tốt, chất lượng thịt, trứng thơm ngon. Nhược điểm: chậm lớn, thời gian nuôi dài.
Giống gà nhập nội có ưu điểm: lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, thích hợp với qui mô chăn nuôi nông nông hộ có kiểm soát. Nhược điểm: đòi hỏi chất lượng thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện vệ sinh thú y cao hơn so với gà nội.
1. Một số giống nhập nội:
a. Gà Lương Phượng: Nằm trong nhóm gà Tam Hoàng, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Gà mái có màu lông vàng, rằn mơ, có đốm đen ở cổ, cánh. Gà trống có bộ lông sặc sỡ nhiều màu, sắc tía đỏ ở cổ, nâu cánh dán ở lưng, cánh và xanh đen ở đuôi. Mào cờ, tích tai phát triển, màu đỏ tươi, da chân màu vàng nhạt. Nuôi 3 tháng trọng lượng có thể đạt 2,0 – 2,5 kg/con, tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,7 kg/1 kg tăng trọng. Sản lượng trứng 10 tháng đẻ 150 - 170 quả/mái.
b. Gà Kabir: Là giống gà thả vườn được nhập từ Israel. Gà có lông màu cánh dán, mào cờ, ngực nở và sâu (thịt nhiều), da và chân vàng nhạt.
Lúc 9 tuần tuổi có thể đạt 2,2 – 2,4 kg/con, tiêu tốn thức ăn 2,3 - 2,5 kg/kg tăng trọng. Sản lượng trứng 10 tháng đẻ 180 quả/mái.
c. Gà Sasso: Là giống gà thịt được tạo ra từ nước Pháp. Gà có màu lông đỏ sẫm hoặc nâu đỏ, mào cờ; da, mỏ và chân màu vàng nhạt. Nuôi thâm canh cho ăn đầy đủ 9 tuần nặng 2,1 – 2,5 kg, tiêu tốn 2,5 – 2,7 kg/1kg tăng trọng, tỷ lệ nuôi sống 98%. Sản lượng trứng 10 tháng đẻ 185 quả/mái.
2. Chọn giống: Lúc mới nở nên chọn gà con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, mỏ kép kín, chân bóng, cứng cáo, đứng vững và đi lại bình thường. Có bộ lông bông khô ráo, màu lông đặc trưng của giống. Bụng thon nhẹ, rốn kín, trọng lượng sơ sinh đảm bảo theo tiêu chuẩn giống. Loại bỏ những con quá bé, dị tật, què chân, hở rốn, bụng xệ, quẹo đầu, méo mỏ, ít lông, lông ướt, trỉn đít...
Chú ý: Bắt lần lượt từng con và cầm trên tay, quan sát toàn diện từ lông, đầu, cổ, chân, bụng và hậu môn để phát hiện các khuyết tật. Sau đó thả gà để quan sát dáng đi lại và loại những con không đạt yêu cầu.
II. Chuồng, dụng cụ và vườn chăn thả gà :
1. Chọn địa điển xây dựng chuồng :
- Chuồng hay khu vực chăn nuôi phải được cách ly với khu nhà ở, khu dân cư và các động vật chăn nuôi khác. Chọn khu đất cao ráo, dễ thoát nước trong vườn để xây cất chuồng gà. Xung quanh chuồng phải có hàng rào để dễ quản lý, chăm sóc và tránh lây nhiễm dịch bệnh. Không chăn thả gia cầm tự do.
- Xây cất chuồng gà về hướng Đông – Nam hoặc Nam không chỉ tránh được mua bão mà còn sử dụng được nguồn ánh sáng buổi sáng ấm dịu, chứa nhiều tia cực tím chiếu vào đáy chuồng gà làm khô nền chuồng, vừa có tác dụng tiêu diệt vi trùng vừa giúp cơ thể gà tạo được sinh tố D3 rất cần thiết cho sự sinh trưởng và hấp thụ khoáng chất.
2. Xây dựng chuồng gà :
- Có nhiều kiểu chuồng gà cũng như nhiều loại vật liệu xây cất chuồng gà. Tùy theo vật liệu rẻ tiền sẵn có của địa phương: tre, gỗ, lá, gạch, ngói, … mà sử dụng làm chuồng. Yêu cầu chuồng nuôi phải sạch sẽ, thoáng, khô ráo, giữ ấm cho gà về mùa đông và mát về mùa hè. Có thể làm chuồng nuôi nền, nuôi sàn và chuồng tầng.
- Kích thước chuồng phụ thuộc vào qui mô đàn và mặt bằng xây dựng: Chiều cao mái trước: 2,2 – 2,5 m ; Chiều cao mái sau: 1,8 – 2 m ; Chiều rộng chuồng: 2,5 – 3,0 m; Chiều dài mỗi ô chuồng 3 – 5 m
- Xung quanh chuồng gà được che chắn bằng các tấm mành tre có thể đóng mở được (có thể bằng lưới sắt). Hai đầu hồi có thể xây gạch. Phía dưới có thể xây tường lửng bằng gạch cao 0,4 – 0,6 m. Mặt trước và mặt sau cần có rèm tránh mưa, gió.
- Trước mỗi chuồng phải có hố sát trùng, định kỳ thay thuốc sát trùng. Có hệ thống thoát nước và có hố ga để xử lý nước thải.
3. Lồng úm gà con:
Một lồng úm có kích thước dài 2 m, rộng 0,9-1 m, sàng lưới cách mặt đất 0,5 m và cách nắp lồng 0,4 m để đủ nuôi 100 gà trong tháng đầu. Nguyên liệu dùng làm lồng úm có thể là tre, gỗ, lưới sắt … tuỳ từng nơi mà sàng úm nên dùng lưới ô vuông có kích thước 1 - 1,5 cm để thuận tiện trong công tác phòng bệnh và làm vệ sinh. Xung quanh lồng úm có thể sử dụng phên tre đan hoặc nan tre, thanh gỗ có kích thước 1x2 cm, các thanh gỗ cách nhau 2,5-3 cm; hay lưới kẽm kích thước 2 – 2,5 cm, được che kín để giữ ấm cho gà. Phía trên lồng úm có nắp tre, gỗ hoặc lưới để tránh chó, mèo, chuột, …
* Úm dưới nền: Kích thước rộng hơn chuồng lồng, quây úm có thể làm bằng cót cao 45 cm, đường kính 2 – 3 cm (tùy lượng gà). Phải có trấu, vỏ bào, rơm... dày 5 – 10 cm để hút ẩm và giữ ấm cho gà.
4. Dụng cụ chăn nuôi gà
- Có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
- Có đầy đủ máng ăn, máng uống phù hợp với từng lứa tuổi của gà
- Đặt máng trong chuồng với độ cao ngang tầm lưng của gà, máng uống nước treo cao hơn máng ăn 3-4 cm.
- Rèm che Có thể làm bằng vật liệu không thấm nước, dễ vệ sinh,… như bạt tráng nhựa, bao,… để che mưa, gió bảo vệ đàn gà.
4. Thiết kế vườn chăn thả :
Diện tích chăn thả tối thiểu là 3 m2/con, có rào lưới xung quanh, cửa ra vào có hố sát trùng. Vườn chăn thả phải khô ráo, sạch sẽ, có bóng mát, có ánh nắng mặt trời chiếu vào. Không được để đọng nước trong khu chăn thả vì vừa làm mất vệ sinh vừa để gà uống nước bẩn. Có một số hố tắm cát để trừ mạt. Đặt một số máng ăn, máng uống trong vườn dưới các gốc cây. Nuôi trùn đất để tạo thêm thức ăn giàu đạm cho đàn gà.
Trong điều kiện vườn rộng có thể chia làm hai khu vực thả gà: sân trước và sau chuồng, cứ mỗi chu kỳ 2 - 4 tháng, luân chuyển sân thả gà một lần. Trong thời gian không nuôi cần xới, khử trùng bằng vôi bột (5-10 kg / 100 m2) và trồng một số loại rau màu.
III. Thức ăn cho gà thả vườn:
Gà là 1 động vật cấp cao nên cần phải cho gà ăn đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu của chúng, có thể chia thức ăn thành 4 nhóm:
- Nhóm thức ăn giàu năng lượng: Thức ăn có giá trị năng lượng cao, dùng cho các hoạt động sống (vận động, thở, tiêu hóa,…), dùng để tạo sản phẩm. Gồm hạt ngũ cốc và các sản phẩm phụ: bắp, lúa, tấm, cám gạo,… Các loại củ: khoai mì, khoai lang,…
- Nhóm thức ăn giàu đạm: Thức ăn có hàm lượng đạm cao dùng để tạo thành đạm của cơ thể. Thức ăn giàu đạm có nguồn gốc từ thực vật: Đậu nành, đậu phụng, mè, và các loại bánh dầu,… Có nguồn gốc từ động vật: cá, tôm, bột cá, bột tôm, bột thịt, trùn đất, mối, dòi,…
- Nhóm thức ăn giàu khoáng: Có hàm lượng chất khoáng đa lượng và vi lượng cao (Ca, P, Na, Cl, K, Mg...) dùng để tham gia tạo xương. Gồm: Bột đá, bột sò, bột xương, vỏ trứng, vỏ ốc, vỏ cua,… và Premix khoáng.
- Nhóm thức ăn giàu Vitamin: Nguyên liệu có nhiều Vitamin rất cần thiết cho sức khỏe. Gồm các loại rau tươi, cỏ, lá,… và các loại Premix vitamin.
Thức ăn thường chiếm 70% trong giá thành chăn nuôi. Sử dụng thức ăn trên nguyên tắc phải đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo giống, lứa tuổi của gà.
Chỉ tiêu
|
Gà con
(0 – 6 tuần)
|
Gà giò
(6 – 8 tuần)
|
Gà vỗ béo
(8 tuần - bán)
|
Năng lượng (Kcal/kg)
|
2.900
|
3.000
|
3.100
|
Protein (%)
|
20
|
18
|
16
|
Ca (%)
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
P (%)
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
Tốt nhất nên dùng thức ăn chuyên dùng cho gà thả vườn của một số xí nghiệp thức ăn gia súc có uy tín như Proconco, Cargill,... các loại thức ăn này có mức dinh dưỡng phù hợp với từng loại giống, lứa tuổi. Có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp (TĂHH) trộn sẵn hoặc thức ăn đậm đặc trộn với thức ăn địa phương: tấm, cám, bắp,.... Khi chọn mua thức ăn cần lưu ý các vấn đề như sau:
- Mua thức ăn ở đại lý hoặc cơ sở có uy tín, mua đúng chủng loại cho từng loại gà, từng giai đoạn gà. Xem trên bao hạn sử dụng và thành phần dinh dưỡng chủ yếu. Kiểm tra trong bao xem thức ăn có bị nấm mốc, ẩm, vón cục, mất mùi, lẫn tạp chất không.
- Nên chọn nguyên liệu còn mới, có mùi thơm đặc trưng. Không chọn nguyên liệu bị nhiễm độc tố, đặc biệt chú ý Aflatoxin,bị ẩm, mốc, vón cục,….
IV. Kỹ thuật chăn nuôi gà:
1. Chuẩn bị điều kiện nuôi:
- Trước khi nuôi gà cần phải chuẩn bị chuồng úm, quây úm, rèm che, dụng cụ chăn nuôi hoặc sửa chữa lại chuồng và dụng cụ cũ. Quét dọn chuồng, bãi chăn thả, sát trùng chuồng, dụng cụ và cả khu vực chăn nuôi. Gà con nên úm nơi dễ giữ ấm, khô ráo, tránh hướng gió lùa trực tiếp vào chuồng gây lạnh đột ngột.
- Nếu nuôi gà trên nền thì chọn nền khô ráo không có hiện tượng thấm nước từ đất lên, sau đó rải một lớp độn chuồng như mùn cưa, trấu hoặc dăm bào, … (đã được sát trùng, luôn khô sạch) dày 5 – 10 cm vào quây úm. Hoặc lót giấy báo vào lồng úm.
- Chuẩn bị đèn sưởi, tốt nhất là dùng bóng đèn điện 75 W, treo cách đáy chuồng khoảng 20 - 30 cm, hoặc dùng đèn dầu, than củi (chú ý khí độc).
- Chuẩn bị đầy đủ thức ăn, thuốc thú y cần thiết cho đàn gà.
- Máng ăn, máng uống được bố trí sẵn và đặt xen kẻ nhau trong chuồng úm trước khi đưa gà vào. Nếu dùng khay có kích thước 60 x 70 cm thì bố trí 2 chiếc/100 con. Nếu dùng máng uống 1 lít hoặc chai nhựa tự tạo thì bố trí 2 – 3 chiếc/100 con.
- Bật đèn sưởi cho không khí trong quây úm ấm lên trước 1-2 giờ rồi mới đưa gà vào nuôi.
2. Yêu cầu nhiệt độ, mật độ, ẩm độ… cho gà:
Nuôi gà con trên chuồng lồng hoặc dưới nền với nhiệt độ, mật độ,… thích hợp.
Tuần tuổi
|
Nhiệt độ dưới đèn úm (0C)
|
Mật độ chuồng (con/m2)
|
Thời gian chiếu sáng (giờ)
|
Ẩm độ tương đối (%)
|
1 tuần tuổi
|
33 – 35
|
70 – 100
|
24
|
65 – 70
|
2 tuần tuổi
|
30 – 32
|
50 – 70
|
21 – 23
|
3 tuần tuổi
|
27 – 29
|
25 – 50
|
18 – 20
|
4 tuần tuổi
|
24 – 26
|
15 – 25
|
14 – 17
|
> 5 tuần
|
Không cần úm
|
10 – 15
|
Ánh sáng tư nhiên
|
+ Úm gà con: Nhiệt độ thích hợp tuần đầu 33 - 350C sau đó giảm xuống 27 - 290C ở tuần thứ 3. Vào mùa nóng, gà con mới nở chỉ cần 31 - 320C và đến tuần thứ 2 - 3 không còn úm nữa. Nhưng cần phải thắp đèn ban đêm cho gà ăn và đề phòng chuột, mèo bắt gà con.
Dùng 2 bóng đèn 75 W, treo cách sàn khoảng 20 - 30 cm, úm cho 100 gà con trong những ngày đầu. Đồng thời quan sát tình trạng đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ bằng cách nâng cao hay hạ thấp đèn hoặc tăng giảm bóng đèn.
- Nếu gà con nằm chụm lại gần đèn, chen lấn, nằm chồng lên nhau là gà bị lạnh do chuồng chưa đủ ấm. Cần hạ thấp đèn hoặc tăng thêm đèn.
- Nếu gà con tản ra xa bóng đèn, thở nhiều, uống nước nhiều là chuồng quá nóng. Cần nâng cao đèn hoặc giảm số đèn.
- Nếu gà con tụm lại một phía là bị gió lùa. Cần che chắn lại.
- Gà con tản đều xung quanh bóng đèn, ăn uống nhiều là nhiệt độ chuồng úm thích hợp.
+ Ẩm độ tương đối khoảng 65 – 70%.
+ Mật độ nuôi gà tuỳ thuộc vào lứa tuổi, giống và phương thức chăn nuôi. Gà 1 tuần tuổi 70 – 100 con/m2 , giảm dần còn 25 – 50 con/m2, gà đẻ 5 – 6 con/m2. Gà thịt công nghiệp còn nhỏ 8 – 10 con/m2, và 4 –5 con/m2 lúc lớn. Vườn chăn thả cần có diện tích đủ rộng, tối thiểu 3 m2/con. Tuần thứ 4 nên chuyển gà xuống nền trấu trong 1 tuần trước khi thả gà ra vườn.
+ Ánh sáng có tác dụng diệt khuẩn, tạo vitamin D, tăng cường hấp thu Ca, kích thích gà tăng trưởng, vì vậy chuồng nuôi, sân bải chăn thả phải có ánh sáng mặt trời chiếu vào. Gà 1 tuần tuổi cần chiếu sáng 23 – 24 giờ/ngày sau đó giảm dần đến tuần thứ 4 còn 12 – 14 giờ/ngày, sau 5 tuần không cần chiếu sáng .
3. Kỹ thuật nuôi gà con (từ 0 – 6 tuần):
- Gà con sau khi vận chuyển về tới chuồng phải nhanh chóng thả vào lồng úm đã bật đèn. Cho nghỉ ngơi rồi cho uống nước sau đó mới cho ăn. Phải cho gà uống từ từ (nước sạch, có thể đun sôi để nguội) và pha thêm vitamin C, B và đường Glucose (0,5%) vào nước uống. Theo dõi nhiệt độ sưởi ấm úm gà con như phần trên đã nêu, không để gà bị lạnh sẽ kém ăn, chậm lớn, còi nhỏ. Chú ý gà con rất sợ gió lùa, quây che kín xung quanh, không làm quây quá cao.
- 2 ngày đầu tập cho gà ăn, rải tấm nhuyễn, bắp nghiền nhỏ lên khay hoặc giấy sạch, không cho ăn thức ăn hỗn hợp để gà tiêu nhanh lòng đỏ tránh gà bị nặng bụng.
- Ngày thứ 3 - 4 trở đi cho ăn cám hỗn hợp, lúc đầu cho gà ăn 50 % bắp hoặc tấm + 50 % TĂHH, sau đó cứ mỗi ngày tăng thêm 25% TĂHH cho đến khi chuyển ăn hoàn toàn TĂHH.
- Cho ăn tự do cả ngày lẫn đêm, giá trị dinh dưỡng thức ăn đảm bảo năng lượng trao đổi tối thiểu 2.900 Kcal/kg, đạm tối thiểu 20%. Gà còn nhỏ cứ 2-3 giờ cho ăn 1 lần, sau đó giảm dần và ổn định 4 - 6 lần/ngày đêm. Mỗi lần bổ sung thức ăn mới cần sàng thức ăn cũ để loại bỏ chất độn và phân lẫn vào thức ăn.
- Cho uống nước sạch theo nhu cầu của gà, nên pha thêm vitamin C, B, đường Glucose, thay nước đồng thời với thay thức ăn mới, mỗi ngày 4 - 6 lần.
- Sau 4 tuần có thể thả gà xuống đất vào những ngày nắng ráo và tập cho gà ra vườn, để gà tự kiếm thêm thức ăn như mồi động vật, rau cỏ, đất, sỏi....
4. Kỹ thuật nuôi gà thịt thả vườn (từ 7 tuần tuổi đến xuất bán):
- Nếu nuôi thâm canh thì cho ăn tự do, không hạn chế thức ăn. Giá trị dinh dưỡng thức ăn đảm bảo năng lượng trao đổi tối thiểu 3.000 – 3.100 Kcal/kg, đạm tối thiểu 18%. Có thể sử dụng TĂHH hoặc thức ăn đậm đặc trộn với thức ăn tại chỗ như tấm, bắp, lúa...(tỷ lệ trộn theo hướng dẫn của nhà sản xuất, tùy theo nguồn thức ăn tự nhiên của vườn thả...).
- Nuôi chăn thả thì buổi sáng thả gà ra vườn để tự kiếm mồi, gần trưa cho gà ăn thức ăn bổ sung, buổi chiều cho gà ăn no trước khi vào chuồng.
- Cải thiện nguồn thức ăn trong vườn chăn thả như nuôi trùn đất để tạo thêm nguồn thức ăn giàu đạm.
- Cho uống nước sạch theo nhu cầu của gà, không để đọng nước trong khu chăn nuôi làm mất vệ sinh và để gà uống nước bẩn
- Máng ăn máng uống luôn luôn rải đều trong chuồng, sân vườn và có đủ thức ăn, nước cho gà ăn uống thỏa mãn (không để đói quá 2 giờ). Hàng ngày vệ sinh, sát trùng phơi khô màng ăn, máng uống; cần dự phòng thêm máng để thay đổi.
- Quan sát theo dõi đàn gà hàng ngày khi cho ăn và có biện pháp xử lý kịp thời nếu thấy đàn gà ăn, uống kém hoặc có hiện tượng khác thường.
- Chuồng trại phải thông thoáng nhất là vào mùa hè. Thường xuyên phát quang cây cối, cỏ dại, quét dọn phân và chất độn chuồng. Phải định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng nuôi, vườn chăn thả 1 – 2 lần/tuần để tiêu diệt mầm bệnh.
- Định kỳ phòng bệnh bằng vaccin cho gà theo lịch.
- Cần có sổ sách và ghi chép đầy đủ số liệu về các chi phí đầu vào (giá giống, thức ăn, thuốc thú y) hàng ngày.
- Nên lựa chọn thời điểm nuôi để có sản phẩm bán được giá cao (dịp lễ, tết, mùa cưới).
V. Các biện pháp cơ bản vệ sinh phòng bệnh cho gà:
Ngành chăn nuôi gà nói riêng, gia cầm nói chung đang bị dịch bệnh đe dọa nhất là bệnh “Cúm gia cầm”, vì vậy chăn nuôi gà phải đảm bảo an toàn sinh học. Chăn nuôi gà an toàn sinh học là việc áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa gia cầm và mầm bệnh, đảm bảo cho gia cầm được khỏe mạnh, không dịch bệnh, phát triển tốt, cho năng suất cao.
1. Khi chọn mua gà:
- Chỉ mua gà từ những cơ sở giống tốt, có lý lịch rõ ràng. Phải chọn mua gà khỏe mạnh, nhanh nhẹn,… và biết gà giống đã được tiêm phòng những bệnh gì.
- Cần nhốt riêng gà mới mua về (cách xa đàn gà đang nuôi) trong vòng 10 ngày. Cho uống thuốc bổ, khi thấy gà khỏe mạnh mới thả cùng gà nhà.
2. Vệ sinh chuồng trại, vườn chăn thả và dụng cụ chăn nuôi:
* Vệ sinh trước khi nuôi: Vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng gà, khu vực xung quanh chuồng, độn chuồng, dụng cụ trước khi đưa gà vào nuôi. Sau khi vệ sinh tiêu độc, để trống chuồng ít nhất 2 ngày mới thả gà vào.
* Vệ sinh trong khi chăn nuôi:
- Chuồng nhốt gà cần đảm bảo thoáng mát, khô sạch, có ánh nắng mặt trời chiếu vào, không có phân gà bám.
- Sân thả gà cần khô, sạch sẽ, có hàng rào bao quanh, có hố sát trùng.
- Nếu nuôi gà có độn chuồng thì độn chuồng phải luôn mới, khô, nên phơi nắng, sát trùng trước khi cho vào chuồng gà.
- Không nên nuôi nhốt gà với mật độ cao, hạn chế người ra vào và không để gà tiếp xúc với vật nuôi khác.
- Thường xuyên quét phân, thay độn chuồng, rắc vôi bột vào các nơi ẩm thấp, quét vôi chuồng nuôi, sân thả gà. Định kỳ sát trùng chuồng trại 1 tuần 1 - 2 lần bằng hóa chất sát trùng.
- Phân gà, độn chuồng cân được ủ kỹ để diệt mầm bệnh.
* Vệ sinh sát trùng sau đợt nuôi, theo trình tự như sau:
- Thu gom phân gà, độn chuồng, rác thải và ủ kỹ để diệt mầm bệnh.
- Quét dọn sạch rác, bụi, mạng nhện.
- Cọ rửa bằng nước sạch toàn bộ nền, tường, rèm che, dụng cụ chăn nuôi sau đó sát trùng bằng chất khử trùng.
- Để trống chuồng 10 – 15 ngày, sát trùng lại rồi mới nuôi lứa khác.
3. Các biện pháp khử trùng:
- Ánh sáng mặt trời: Dùng để phơi máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn nuôi, độn chuồng, nguyên liệu thức ăn.
- Dùng nước sôi để sát trùng các dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ sử dụng vaccin.
- Vôi bột: Có thể dùng rắc xung quanh và bên trong chuồng nuôi.
- Nước vôi: Tốt nhất là dùng nước vôi mới tôi; dùng để quét lên nền chuồng, sân chơi và xung quanh tường.
- Hóa chất sát trùng dùng Cloramin, Iodine, Crezin,… hay Virkon, Vime-Iodine, TH4,… phun toàn bộ chuồng chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi và cả khu vực xung quanh chuồng.
4. Vệ sinh thức ăn, nước uống:
- Máng ăn, máng uống cần có chụp để gà khỏi nhẩy vào, cần rửa sạch hàng ngày
- Thức ăn cần đảm bảo chất lượng, không ẩm mốc. Nước uống cho gà đảm bảo sạch, thay thường xuyên. Không cho gà bệnh ăn, uống chung với gà khỏe.
5. Biện pháp cách li để hạn chế lây lan bệnh:
- Hạn chế người động vật ra vào nơi nuôi gà. Nếu có dịch bệnh xung quanh thì không cho người đến, người nuôi gà không sang nơi có dịch.
- Ngăn không cho gà tiếp xúc với vịt, bồ câu, chim, chuột,… là những nhân tố truyền bệnh
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, loại thải những gà ốm yếu ra khỏi đàn để tránh lây lan bệnh.
Chú ý khi gà nghi nhiễm bệnh hoặc nhiễm bệnh:
- Khi có gà nghi mắc bệnh phải báo cáo ngay với cơ quan thú y để có biện pháp xử lý kịp thời. Cần tăng cường biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại.
- Áp dụng các biện pháp cách li để hạn chế bệnh lây lan.
- Tách riêng con ốm theo dõi và điều trị.
- Không bán gà bệnh ra chợ, không ăn gà bệnh, không vứt xác gà bừa bãi, không mua thêm gà khỏe về nuôi.
- Xác gà chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi và xử lý theo quy định thú y. Gà bị bệnh chết cần đốt cháy thành than, chôn kỹ, rắc vôi bột. Nếu là dịch cúm, không chữa trị, giết mổ mà tiêu huỷ 100%.
- Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi gà, sân thả gà bằng thuốc sát trùng.
- Đối với gà chưa mắc bệnh có thể dùng Vaccin phòng hoặc dùng thuốc điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y hoặc nhà sản xuất.
- Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô dưới ánh nắng mặt trời, sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
* Phân biệt gà khỏe và gà bệnh:
Gà Khỏe
|
Gà bệnh
|
- Nhanh nhẹn, hoạt bát, luôn hoạt động: đi, chạy, tìm thức ăn.
- Ăn uống tốt.
- Mắt sáng, mở to.
- Lông mượt, phủ đều.
- Chân thẳng, bóng, mập.
- Mỏ sáng, bóng, đều.
- Mào, yếm đỏ tươi, sáng, bóng màu.
- Cánh úp gọn vào thân.
- Hậu môn khô, lông xung quanh tơi, bông
- Thở đều, mũi khô.
- Phân mềm, có khuôn
- Đẻ bình thường.
|
- Mệt mỏi, ủ rủ, đứng hoặc nằm mộ chỗ.
- Ăn uống kém.
- Mắt nhắm, lờ đờ.
- Lông xù, xơ xác.
- Chân khoèo, liệt, khô, gầy.
- Mỏ khô.
- Mào, yếm tím bầm, nhợt nhạt, thủy thũng.
- Cánh xã.
- Hậu môn ướt, lông dính bết phân
- Khó thở, mũi có dịch nhầy, ho,hắc hơi, vẩy mỏ
- Phân lỏng, màu vàng hoặc trắng xanh, có máu, có giun sán.
- Đẻ giảm hoặc ngừng đẻ bất thường.
|
6. Phòng hộ cho người chăn nuôi:
- Người chăn nuôi gà phải có trang bị bảo hộ lao động cần thiết trong quá trình chăn nuôi, bao gồm quần áo, giày dép, mũ, găng tay, khẩu trang,… Các trang bị bảo hộ chỉ dùng riêng trong khu chăn nuôi, hàng tuần thay, giặt, khử trùng.
- Người chăn nuôi khi ra vào trại phải tắm, thay quần áo, khử trùng, vệ sinh an toàn dịch bệnh. Thường xuyên khám, kiểm tra đảm bảo an toàn sức khỏe.
7. Dùng Vaccin phòng bệnh cho gà:
Ngày tuổi
|
Loại Vaccin dùng và cách sủ dụng
|
4 ngày
|
Vaccin Gumboro lần 1; nhỏ mắt, mũi hoặc cho uống từng con.
|
7 ngày
|
Vaccin Newcastle chịu nhiệt lần 1; nhỏ mắt hoặc nhỏ mũi.
|
10 ngày
|
Vaccin đậu gà; chủng vào màng da cánh.
|
14 ngày
|
Vaccin cúm gia cầm lần 1; tiêm dưới da cổ (nếu có)
|
17 ngày
|
Vaccin Gumboro lần 2; thực hiện như lần 1
|
21 ngày
|
Vaccin Newcastle chịu nhiệt lần 2; nhỏ mắt, mũi, cho uống, cho ăn
|
44 ngày
|
Vaccin cúm gia cầm lần 2; tiêm dưới da cổ (nếu có)
|
50 ngày
|
Vaccin Newcastle lần 3; cho uống, cho ăn hoặc tiêm dưới da
|
60 ngày
|
Vaccin tụ huyết trùng; chích dưới da.
|
Sau đó cứ 3-4 tháng phòng nhắc lại một lần Vaccin Newcastle, tụ huyết trùng hay cúm gia cầm
|
* Các vị trí nhỏ và tiêm Vaccin:
- Nhỏ mắt, nhỏ mũi: pha 5 – 10 ml nước pha vào lọ Vaccin 50 – 100 liều, lắc đều rồi nhỏ 2 giọt một con.
- Chủng vào màng da cánh: Pha 1 ml nước pha vào lọ Vaccin 100 liều, lắc đều rồi lây kim chủng đậu nhúng vào Vaccin đâm qua màng da cánh.
- Tiêm dưới da: Lắc đều lọ trước khi rút Vaccin, tiêm dưới da cổ ở khoảng cách 1/3 cổ kể từ đầu trở xuống.
- Tiêm bắp thịt đùi hoặc lườn.
* Lưu ý khi sử dụng Vaccin và kháng sinh:
- Một số loại Vaccin luôn bảo quản ở nhiệt độ 4 – 100C (đúng với chỉ dẫn ghi trên nhãn)
- Không để Vaccin ở nhiệt độ bên ngoài, không để ánh sáng chiếu trực tiếp.
- Vaccin bệnh nào chỉ dùng để phòng bệnh đó.
- Khi dùng Vaccin phải kiểm tra: Nhãn mác, hạn dùng, chủng loại, trạng thái, màu sắc. Không dùng Vaccin quá hạn, biến màu, viên đông khô bị vỡ, Vaccin nước bị vẫn đục,…
- Vaccin cần được pha với nước cất vô trùng, nước sinh lý, pha xong dùng ngay, dùng đúng liều lượng, đúng theo yêu cầu của từng loại Vaccin và của nhà sản xuất.
- Dụng cụ, ống tiêm, kim tiêm, nước tiêm phải vô trùng, sau đó hấp hoặc luộc để nguội mới dùng.
- Đối với Vaccin nhược độc không dùng cồn sát trùng dụng cụ sử dụng.
- Đối với Vaccin có bổ trợ phải lắc kỹ trước khi lấy ra và tiêm bắp sâu.
- Vaccin thừa, dụng cụ dùng xong phải được tiệt trùng và không vứt bừa bãi.
- Chỉ dùng Vaccin cho gà khỏe, không dùng cho gà đang ốm bệnh.
- Không được pha trộn chung các loại Vaccin với nhau hoặc pha chung Vaccin với kháng sinh. Không sử dụng kháng sinh cho gà trong những ngày chủng ngừa Vaccin.
9. Thuốc phòng bệnh ở gà
* Trong giai đoạn úm:
- 1 – 3 ngày: Cho uống thuốc tăng sức đề kháng bằng Vitamin C, B, Electrolyte, Glucose,
- Định kỳ 1 tuần cho uống kháng sinh 1 lần ngừa bệnh viêm rốn, viêm ruột tiêu chảy (do E.coli, Salmonella), viêm phổi,… bằng các loại kháng sinh như sau: Spiratylocol, Colitetravet, Coli-Norgen, … Xen kẻ với vitamin ADE, C, B, Electrolyte,…
- Trước khi tập thả gà ra vườn cần ngừa bệnh cầu trùng bằng thuốc Anticoc, Coccistop, Coccidine, ESB3,…
* Trong tháng thứ 2 trở đi
- Định kỳ 2 tuần dùng 1 lần bằng các loại thuốc như: Norcogen, Genta – tylo, Gentatrim,... Xen kẻ với vitamin ADE, C, B, Electrolyte,…
- Kết hợp ngừa bệnh cầu trùng bằng thuốc: Anticoc, Coccistop, Coccidine, ESB3,…
- Khoảng 45 ngày tẩy giun sán bằng thuốc Levamisol, Teramisol,…
Chú ý: 1 liệu trình phòng bệnh bằng kháng sinh chỉ kéo dài 3-5 ngày
VI. Một số bệnh thường gặp ở gà:
1. Bệnh Gumboro (IBD: Infections Bursal disease - Bệnh viêm túi Fabricius):
Là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Birnaviridae gây bệnh cho gà từ 7 đến 90 ngày tuổi nhưng rõ nhất ở giai đoạn 15 - 50 ngày tuổi. Đặc trưng bệnh là viêm túi Fabricius gây suy giảm miễn dịch. Gà bệnh có tỷ lệ chết từ 15 - 40%, nếu ghép với bệnh khác thì tỷ lệ chết cao hơn.
- Lây bệnh: Do tiếp xúc gà bệnh với gà khỏe. Bệnh lây gián tiếp vì mầm bệnh tồn tại trong môi trường 3 tháng, qua dụng cụ, nhà xưởng, quần áo, thức ăn, nước uống,…
- Triệu chứng: Gà bệnh có triệu chứng bay nhảy lung tung, mổ cắn lẫn nhau, sau đó gà sốt cao, giảm ăn, uống nhiều nước, ủ rũ, nằm bẹp, lông xù, nằm gục, đi lại run rẩy. Phân tiêu chảy loãng, vàng, có bọt nhớt. Cơ hậu môn co bóp, gà khó ỉa. Trước. Bệnh diễn biến rất nhanh, sau 1-2 ngày gà sẽ bị chết, tăng lên vào 3- 4 ngày sau, ngày thứ 4 thì chết giảm xuống, đến ngày thứ 8 - 9 thì ngừng nếu không có bệnh được ghép khác. Những gà sống được thì chậm lớn, còi cọc.
- Phòng và trị bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y chuồng trại, ăn uống đảm bảo, mua gà giống ở trại an toàn dịch, chủng ngừa vaccin cho gà, về trị bệnh thì chưa có thuốc đặc hiệu. Khi có bệnh phải chọn loại gà bệnh quá yếu, bao vây cách ly trại, cho cả đàn uống đủ nước, bổ sung chất điện giải, vitamin C, K, B.complex, Anti-gumboro, đường Glucose,… Gà có thể nhiễm các bệnh ghép khác, tuỳ theo tình trạng thực tế mà dùng kháng sinh cho phù hợp.
2. Bệnh Newcastle (Dịch tả):
Bệnh lây lan nhanh chóng, nguy hiểm cho các loại gà, do Paramixovirus gây ra. Bệnh xảy ra quanh năm, khắp mọi vùng.
- Lây bệnh: Bệnh lây từ gà bệnh sang gà khoẻ qua đường hô hấp, tiêu hóa, nước uống … qua dụng cụ, xe cộ, quần áo bị nhiễm bệnh, …
- Triệu chứng bệnh: Gà ốm bỏ ăn, uống nhiều nước, biểu hiện sốt cao, ủ rũ, lông xù (gà rù, gà “khoát áo tơi”), chảy nước mũi, khó thở, thở khò khè đứt quảng, thỉnh thoảng kêu “toóc, toóc”. Gà ỉa chảy phân loãng, màu trắng xanh giống cứt cò, diều đầy thức ăn không tiêu. Gà sống sót có triệu chứng thần kinh, đi không vững, có con đầu ngoẹo ra sau, xoay tròn tại chỗ.
- Phòng bệnh: Bệnh Newcastle không có thuốc chữa, chỉ phải phòng bệnh tốt nghiêm túc thực hiện qui trình vệ sinh thú y, nuôi dưỡng tốt, tiêm phòng đầy đủ vaccin theo lịch.
Khi có bệnh xảy ra thì phải báo cho cán bộ thú y cơ sở, cách ly gà ốm, cách ly vùng dịch với các vùng khác, nghiêm cấm sự tiếp xúc “ nội bất xuất, ngoại bất nhập”. Loại triệt để gà bệnh gà yếu, số gà khỏe chủng vaccin Newcastle chịu nhiệt cho gà con dưới 30 ngày tuổi, vaccin newcastle hệ 1 cho gà lớn. Tăng cường thức ăn bổ sung protein, vitamin, chất điện giải. Gà bệnh nặng thì phải loại cả đàn gà, đốt xác gà chết, chôn sâu gà rắc vôi bột, tổng vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, để trống chuồng một thời gian. Không bán chạy gà ốm, không mua gà ở chợ bị bệnh để tránh lây lan.
3. Bệnh cúm gia cầm:
Bệnh do Virus gây ra, lây lan rất nhanh làm chết nhiều gia cầm (gà, vịt, ngan, ngổng, chim cút, đà điểu, các loài chim,…), có thể lây, gây bệnh cho con người và làm tử vong.
* Triệu chứng: Gà sốt cao, ủ rũ, đứng tụm một chỗ, xù lông, chảy nước mắt, chảy nước dãi ở mỏ, khó thở. Sưng phù đầu, mặt xuất huyết tím tái; mào và yếm sưng to, phù quanh mí mắt. Tiêu chảy phân loãng, đôi khi có lẫn máu, mùi tanh. Da tím tái, chân xuất huyết.
* Biện pháp phòng chống:
Thực hiện tốt chăn nuôi gà an toàn sinh học, khi phát hiện gà bệnh và chết cần báo ngay cho Chính quyền địa phương và cơ quan Thú y. Không bán chạy, không ăn thịt gia cầm bệnh kể cả gia cầm sống trong đàn bị bệnh. Không đưa gia cầm và sản phẩm gia cầm ra ngoài ổ dịch, không vứt xác chết bừa bãi. Bao vay ổ dịch, tiêu huỷ toàn bộ đàn gà theo qui định của thú y.
4. Bệnh đậu gà: Bệnh do Virus gây ra. Bệnh thường xảy ra vào mùa khô.
Triệu chứng: Nổi mụt mủ bằng hạt đậu ở đầu, mắt, quanh miệng, mồng, đôi khi làm mù cả mắt, hoặc nổi mụt trong miệng, thực quản, khí quản làm cho gà đau đớn không ăn uống được, suy kiệt cơ thể dần dần.
Phòng bệnh: Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, giữ chuồng trại khô ráo sạch sẽ, thoáng; diệt ruồi muỗi định kỳ, dùng vaccin đậu chủng cho gà (ở cánh) vào 7 đến 14 ngày tuổi và cho gà giống chủng lại lúc 4 tháng tuổi.
Xử lý khi mắc bệnh: Không có thuốc trị hữu hiệu. Bóc vẩy mụn đậu, cạo sạch mủ rửa sạch bằng nước muối loãng và dùng Xanh Methylen 1-2%, cồn iod,… sát trùng. Vết loét ở niêm mạc miệng bôi thuốc sát trùng nhẹ Lugol 1%. Cho uống vitamin A, C và Tetrcyclin, Ampicilin,… . Các chất thải của gà, độn chuồng, ổ đẻ cần đốt hết, phun thuốc sát trùng tiêu độc thường xuyên trong thời gian gà bệnh.
5. Bệnh tụ huyết trùng: Bệnh do vi trùng Pasteurella gây ra. Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột nhất là vào thời điểm giao mùa; chuồng trại, khu vực chăn nuôi ẩm ướt ...
Triệu chứng: Trạng thái quá cấp gà thường chết đột ngột, gà đang đi ăn lăn đùng ra chết, đang đẻ trong ổ chết. Gà ủ rũ, bỏ ăn, đi lại chậm chạp, mũi miệng chảy nước nhờn và có lẫn máu. Mào tích sưng căng phồng, tím bầm. Tiêu chảy phân xanh xám, khó thở, gà chết do ngạt thở, xác tím bầm. Nếu bệnh kéo dàigây viêm kết mạc mắt, khớp sưng đi lại khó khăn..
Phòng trị: Vệ sinh sạch sẽ, giữ chuồng luôn khô ráo, nước uống, thức ăn đảm bảo vệ sinh. Nên dùng Vaccin phòng bệnh. Có thể dùng các loại kháng sinh: Tetracyclin, Streptomycin, Ampicillin, Enrofloxacin,… Liều lượng và thời gian theo hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc.
6. Bệnh Phó thương hàn: Do vi trùng Salmonella gây ra.
Triệu chứng: Gà con nhiễm bệnh có trạng thái lạnh, ủ rũ, kém ăn, tụ lại, kêu nhiều. Tiêu chảy phân trắng như cứt cò, ở hậu môn dính bết phân, chân khô, đi lại yếu ớt. Tỷ lệ chết cao trong 2 tuần tuổi đầu. Gà lớn, bệnh thường ở dạnh ẩn, mần bệnh từ gà mẹ truyền qua trứng, tứ đó truyền qua gà con.
Phòng trị: sử dụng kháng sinh Tetracyclin, Neomycin, Norfloxacin,… trộn thức ăn hoăc pha nước uống cho gà dùng 3 –5 ngày.
7. Bệnh viêm đường hô hấp mãm tính (CRD): Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra.
Triệu chứng: Gà ủ rũ, kém ăn, xù lông, gầy, hắc hơi, có dịch chảy ra ở mũi, mắt lúc đầu loãng sau đặc dần và nhầy. Gà ho, khó thở, hay thở khò khè vào ban đêm và sáng. Bệnh tiến triển dần trong thời gian dài làm gà chậm lớn, sụt cân, gầy và chết, tỷ lệ chết khoảng 3 - 5%, nếu kế phát các bệnh khác tỷ lệ chết cao hơn trên 10 - 30%.
Phòng trị: Sát trùng chuồng trại trước khi nuôi gà bằng các thuốc sát trùng như Vôi, Chloramine, Biodine, Virkon... Có thể sử dụng các loại kháng sinh để trộn vào thức ăn hoặc nước uống cho gà: Tylosin, Tiamulin, Suanovin, Norfloxaxin,... pha theo chỉ dẫn nơi sản xuất.
8. Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) Bệnh do ký sinh trùng Eimeria gây ra. Thường xảy ra ở những nơi ẩm ướt, chuồng trại mất vệ sinh.
Triệu chứng: Gà tiêu ra phân sáp có màu nâu sậm, có lẫn máu, lỗ huyệt dính phân đôi khi dính máu đỏ bầm, hoặc đỏ tươi. Gà đau bụng nên hay nằm, ủ rủ, xả cánh, biếng ăn, đi lại chậm chạp.
Phòng trị: có thể dùng các loại thuốc Rigecoccin, ESB3, Cocci-Stop,... Cho gà ăn hoặc uống liên tục trong 3 - 5 ngày, theo liều lượng hướng dẫn trên bao bì.
9. Bệnh giun Sán:
Triệu chứng: Gà còi cọc, lông xơ xác, chậm lớn. Trong đàn có nhiều con trọng lượng lớn nhỏ không đều. Đôi khi có đốt sán trong phân, có giun kim ở mắt.
Phòng trị: Dùng Levamisol, định kỳ 3 tháng tẩy 1 lần. Hằng tuần làm vệ sinh chuồng trại cho sạch sẽ.
TTKNKNBT