Đang online: 10
Hôm nay: 363
Trong tuần: 1489
Trong tháng: 7948
Tổng truy cập: 659984

THÔNG BÁO CƠ CẤU GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ THỜI VỤ GIEO TRỒNG NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thứ Ba 17/04/2018 10:04
189

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cơ cấu giống cây trồng nông nghiệp được đưa vào sản xuất và thời vụ gieo trồng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

  I. Các giống cây trồng được phép sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2018:

 1. Giống cây lương thực

 a) Giống lúa:

 Các giống lúa được phép sản xuất đại trà: ML 48, ML 202, ML 214, TH 6, Đài Thơm 8, các giống lúa OM của Viện lúa đồng bằng Sông Cửu Long được công nhận sản xuất phù hợp với vùng sinh thái tỉnh Bình Thuận…

 Mỗi vùng nên bố trí 2 – 3 giống chủ lực, mỗi giống chiếm từ 25 – 30% tổng diện tích gieo trồng.

 b) Giống bắp: PAC 669, PAC 999 super, CP 311, CP 511, NK 67, NK 7328, SSC 131…

 c) Giống khoai mì: KM 60, KM 98 – 5, KM 98 – 1, KM 140, …

 2. Giống cây công nghiệp ngắn ngày

 a) Giống đâu phụng: Giống lỳ tuyển (VD 1), VD 2, HL 25, …

 b) Giống mía đường:

 - Nhóm chín sớm: VN 84 – 4137, R 570, QĐ 86 – 368…

 - Nhóm chín trung bình: ROC 16, ROC 25…

 - Nhóm chín muộn: K 84 – 200, My 5514…

 Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố có thể bổ sung thêm một số giống vào cơ cấu giống của địa phương để sản xuất nhưng các giống đó phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và phù hợp với điều kiện của địa phương.

 3. Các giống cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả

 a. Giống cao su: VN 515, PB 235RRIM 600, RRIM 712, RRIV 107, RRIV 124, PB 235, RRIC 121, PH 60, GT 1… và các giống khác theo khuyến cáo của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.

 b. Giống cây điều: PN1 và các giống khác đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận.

 c. Giống cây ăn quả: Chỉ được phép sử dụng các giống do Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận phù hợp với điều kiện của địa phương.

 II. Thời vụ gieo trồng:

 Theo bản tin dự báo khí tượng thủy văn thời hạn mùa cập nhật ngày 08/3/2018 của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương thì nhiệt độ trung bình năm 2018 trên toàn quốc phổ biến ở mức xấp xỉ trung bình nhiều năm; nắng nóng diện rộng ở Trung Bộ có xu hướng xuất hiện muộn hơn trung bình và mức độ không gay gắt như trong năm 2017; Tổng lượng mưa các tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10 năm 2018 phổ biến cao hơn trung bình nhiều năm từ 15 – 30%; các tháng 6 – 8 năm 2018 phổ biến dao động ở mức trung bình nhiều năm, các tháng 11 – 12 năm 2018 có khả năng thấp hơn trung bình nhiều năm cùng thời kỳ.

 Đối với sản xuất lúa, bố trí xuống giống cho từng vùng, từng cánh đồng phải thực hiện phương châm “đồng loạt, tập trung”. Đồng thời, cần lưu ý chỉ đạo các biện pháp kỹ thuật sau đây:

 - Đảm bảo thời gian cách ly giữa 2 vụ lúa ít nhất là 20 ngày, khuyến cáo nông dân áp dụng biện pháp cày ải phơi đất, làm đất kỹ nhằm tiêu diệt mầm móng sâu bệnh còn tồn lưu trong đất.

 - Sử dụng cấp giống nguyên chủng hoặc xác nhận; giống kháng rầy để gieo trồng và thực hiện tốt các biện pháp quản lý sâu bệnh thật chặt chẽ, nhất là rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, chú ý phát hiện rầy lưng trắng, bệnh lùn sọc đen hại lúa. Cán bộ bảo vệ thực vật phải theo dõi chặt chẽ số lượng rầy vào đèn để tham mưu, xác định thời gian xuống giống tại địa phương.

 - Chỉ đạo kiên quyết lịch thời vụ, không để tình trạng xuống giống kéo dài, tạo điều kiện thuận lợi cho các ổ dịch phát sinh, mặt khác sẽ gây khó khăn cho việc điều tiết nguồn nước và tổ chức phòng trừ sâu bệnh hại.

 - Đẩy mạnh việc ứng dụng các biện pháp “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”. Đặc biệt, phải giảm lượng giống gieo còn 100 – 120 kg/ha khi sạ hàng và không vượt quá 150 kg/ha khi sạ lan (gieo thẳng).

 - Căn cứ tình hình về nguồn nước của các địa phương trong Tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thời vụ gieo trồng năm 2018 như sau:

 1. Vụ Hè thu

 Thời vụ gieo trồng vụ Hè thu bắt đầu từ 05/4 và kết thúc vào 30/6, cụ thể:

 - Đối với những vùng chủ động nước (có nguồn nước nhĩ, chủ động bơm tưới, công trình thủy lợi) và cân đối đủ nguồn nước:

 Xuống giống tập trung từ 10/4 đến ngày 30/5, đặc biệt lưu ý đối với các chân ruộng nước nhĩ quanh năm cần chỉ đạo chặt chẽ thời vụ xuống giống, phải bảo đảm thời gian cách ly ít nhất 20 ngày so với vụ trước.

 Riêng 02 huyện Đức Linh và Tánh Linh, môt số vùng bố trí sản xuất vụ Hè thu sớm để né lũ (không sản xuất vụ Mùa) thì cần tính toán cân đối nguồn nước, thời vụ xuống giống phải tập trung, né rầy; Thường xuyên kiểm tra, quản lý và theo dõi chặt chẽ tình hình rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến diện tích lúa Hè thu chính vụ ở trong vùng và toàn Tỉnh.

 - Đối với các vùng chưa chủ động hoàn toàn nguồn nước tưới:

 Tùy tình hình nguồn nước tại chỗ và diễn biến của thời tiết, phòng Nông nghiệp và PTNT/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố bố trí lịch thời vụ cụ thể cho từng vùng phù hợp với địa phương mình, đến 30/6 là chấm dứt thời vụ gieo trồng vụ Hè thu.

 Các cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và trồng mới cây lâu năm xuống giống vào đầu mùa mưa, khi đất đủ ẩm.

 2. Vụ mùa

 - Đối với vùng không chủ động nước (chủ yếu dựa vào nước trời) thời vụ gieo trồng từ 01/7 đến 31/7.

 - Đối với vùng chủ động nước (hè thu cấy lại) xuống giống từ 15/7 và kết thúc vào 25/8, chậm nhất 31/8 chấm dứt thời vụ gieo trồng vụ mùa.

 3. Vụ Đông xuân 2018 – 2019

 - Thời vụ gieo trồng bắt đầu từ 15/11 đến 31/12, chậm nhất ngày 10/1 chấm dứt thời vụ gieo trồng vụ Đông xuân.

 Riêng đối với những vùng dự kiến bố trí chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong vụ đông xuân, thời vụ gieo trồng như sau:

* Trên các chân ruộng dự kiến bố trí 2 lúa + 1 màu (bắp, đậu phụng, rau các loại…) nên sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng 85 – 90 ngày.  

Trong đó:

 + Vụ I (lúa hè thu): Bắt đầu xuống giống từ ngày 20/3 – 5/4 chấm dứt gieo sạ, thu hoạch vào khoảng đầu tháng 7.

 + Vụ II (lúa vụ mùa): Bắt đầu xuống giống từ 10/7 – 20/7, thu hoạch từ ngày 20/10 – 25/10.

 + Vụ III (trồng màu, rau quả hoặc cây công nghiệp ngắn ngày…): xuống giống tháng 11, chậm nhất ngày 20/12, nếu trồng bông đông xuân phải xuống giống trong tháng 11, kết thúc thu hoạch trong tháng 3 năm sau.

 * Trên các chân ruộng dự kiến bố trí 1 lúa + 1 màu

 + Vụ I (hè thu muộn, mùa sớm): Bắt đầu xuống giống từ 20/5, chậm nhất đến 10/7, thu hoạch từ ngày 20/9 – 20/10.

 + Vụ II (trồng màu, rau quả hoặc cây công nghiệp ngắn ngày): xuống giống tháng 11, chậm nhất ngày 15/12, nếu trồng bông đông xuân phải xuống giống trong tháng 11, kết thúc thu hoạch trong tháng 3 năm sau.

QT